CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kinh tế

  • Duyệt theo:
141 Xây dựng và thực thi chính sách giảm nghèo bền vững: Trường hợp điển hình tại quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh / Lý Khoa Đăng, Mai Ngọc Khương // .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 148-153 .- 330

Chính sách giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Theo quy luật tất yếu của sự phát triển, chuẩn nghèo được nâng lên để phù hợp tình hình thực tiễn. Hiện nay, phương pháp tiếp cận đo lường nghèo chuyển từ đơn chiều sang đa chiều cho thấy chính sách giảm nghèo không chỉ quan tâm nhu cầu vật chất mà còn chú trọng cải thiện, nâng cao đời sống, văn hóa tinh thần của người nghèo. Nhận thức tầm quan trọng của việc chăm lo đời sống ấm no và hạnh phúc cho nhân dân, chính sách giảm nghèo bền vững tại quận 6 đã đạt và vượt nhiều chỉ tiêu được giao. Tuy nhiên, thực tế ghi nhận một loạt hạn chế và thách thức đòi hỏi đổi mới tư duy và phương pháp xây dựng - thực thi chính sách giảm nghèo. Bài nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích quá trình xây dựng và thực thi chính sách giảm nghèo tại quận 6, từ đó ghi nhận những điểm tốt cần được phát huy và đề xuất những giải pháp, bài học rút ra để khắc phục những hạn chế, thách thức góp phẫn hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững tại quận 6 trong thời gian tới.

143 Phát triển nền nông nghiệp Việt Nam trong xu hướng cách mạng công nghiệp 4.0 / Ngô Thị Nghĩa Bình // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Tr. 8-10 .- 330

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang tác động đến nhiều lĩnh vực của toàn cầu. Nhờ vậy, ngành nông nghiệp ở nhiều nước trên thế giới đã tận dụng nhiều cơ hội tiếp thu và ứng dụng các thành tựu của công nghiệp 4.0 nhằm giảm thiểu công lao động, giảm thất thoát do thiên tai, sâu bệnh, an toàn môi trường, tiết kiệm chi phí trong từng khâu hay trong toàn bộ quy trình sản xuất - chế biến - tiêu thụ... Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là cơ hội để Việt Nam nắm bắt các công nghệ mới diễn ra trên khắp thế giới nhằm đẩy nhanh hơn tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thu hẹp khoảng cách phát triển với các nền kinh tế trên thế giới nói chung và đẩy mạnh sự phát triển của ngành nông nghiệp nói riêng.

144 Đầu tư của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở Việt Nam / Đỗ Thị Nga // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 544 .- Tr. 11-13 .- 332.1

Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán quan điểm coi giáo dục là cuốn sách hàng đầu. Quan điểm này được thể hiện xuyên suốt trong các văn kiện, nghị quyết của Đảng. Theo quan điểm đó, những năm qua, mặc dù đất nước còn nhiều khó khăn, NSNN eo hẹp, nhưng đầu tư cho giáo dục và đào tạo (GDDT) luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và coi trọng. Điều này đã được khẳng định trong Luật Giáo dục năm 2005: " Đầu tư giáo dục là đầu tư phát triển, Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục... ngân sách Nhà nước (NSNN) giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục.

145 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua thực phẩm chức năng của người tiêu dùng tại thị trường Hà Nội / Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Thị Minh Phương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 544 .- Tr. 17-19 .- 658

Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đến ý định mua. Trong đó ý định mua chịu tác động gián tiếp từ sự quan tâm đến sức khỏe, kiến thức, truyền thông xã hội và nhãn hiệu thông qua thái độ; chịu tác động gián tiếp của nhóm tham khảo thông qua chuẩn chủ quan; và chịu tác động gián tiếp từ giá, sự sẵn có và chất lượng thông qua nhận thức kiểm soát hành vi. Bài báo này sẽ trình bày lết quả nghiên cứu thực nghiệm tại thành phố Hà Nội trong tháng 04/2018 nhằm kiểm định mô hình lí thuyết cũng như các giả thiết nghiên cứu được đề xuất. Kết quả của cuộc nghiên cứu cho thấy, yếu tố nhãn hiệu (NH) có ảnh hưởng gián tiếp đến ý định mua (YDM) thực phẩm chức năng (TPCN) của người tiêu dùng thông qua nhân tố thái độ (TĐ), sự sẵn có (SSC) và nhãn hiệu (NH).

146 Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương: vấn đề thực thi quyền sở hữu trí tuệ đối với Việt Nam / Đặng Viết Tiến, Lê Danh Lượng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 540 .- Tr. 7-9 .- 330

Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) đã chính thức được ký kết tại Chile. Trong hiệp định này vấn đề sở hữu trí tuệ (SHTT) là điều đáng lo ngại nhất đối với Việt Nam. Ở Việt Nam, tình tạng xâm phạm SHTT hiện khá phổ biến và ngày càng phức tạp. Trong CPTPP với 10 điều (trong 20 điều) liên quan đến SHTT được các quốc gia đưa vào thỏa thuận. Bài viết này tập trung vào các cam kết liên quan đến việc thực thi các quyền SHTT trong chương 18 của CPTPP.

147 Chính sách cổ tức nhằm thu hút nhà đầu tư đối với các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam năm 2019 / Nguyễn Thị Thùy Dung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 543 .- Tr. 7-9 .- 658

Nhóm ngành doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông (XD CTGT) là một nhóm ngành có tính đặc thù cao nên rất cần có các chính sách cổ tức phù hợp để thu hút đầu tư. Bài báo sẽ phân tích về những đặc thù của các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam trong bối cảnh kinh tế năm 2019 và đi sâu vào khảo sát kỳ vọng của các nhà đầu tư trên thị trường Việt Nam trong bối cảnh này về chính sách cổ tức của các doanh nghiệp XD CTGT để từ đó đưa ra chính sách cổ tức thu hút đầu tư phù hợp.

148 Mối quan hệ giữa đổi mới sáng tạo và công tác quản lý nhân lực: hàm ý cho các doanh nghiệp Việt Nam / Đào Thị Thu Trang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 543 .- Tr. 13-15 .- 658

Đổi mới sáng tạo có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của quốc gia nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, là động lực cho những tiến bộ kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh. Đổi mới sáng tạo gắn chặt với hoạt động của người lao động. Điều này đặt ra vấn đề về mối quan hệ giữa đổi mới sáng tạo và công tác quản lý nhân lực. Bằng hoạt động quản lý tích cực, phù hợp, các cá nhân trong doanh nghiệp mới có đủ điểu kiện để tăng cường những đóng góp có hiệu quả và tạo ra đổi mới sáng tạo. Từ đó, có thể rút ra kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam trong công tác quản lý nhân lực nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo theo kịp yêu cầu mới của nền kinh tế.

149 Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế và đầu tư tư nhân của thành phố Hà Nội / Nguyễn Thạc Hoát, Nguyễn Thị Đông // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 543 .- Tr. 22-24 .- 658

Sau 30 năm thu hút và quản lý các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Việt Nam nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng đã đạt được những thành tựu to lớn. Đặc biệt từ ngày sáp nhập Hà Tây vào Hà Nội đến nay, hoạt động thu hút và quản lý nhà nước đối với FDI không ngừng được đổi mới và hoàn thiện đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thủ đô Hà Nội. Tuy nhiên tác động FDI tới GDP nhỏ hơn so với đầu tư tư nhân và đâu tư công tác. Tác động của GDP tới tăng trưởng kinh tế chỉ tăng ở năm thứ nhất và bắt đầu giảm ở các năm sau đó. Do đó cần phải có chính sách quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vộn FDI và xem xét chính sách ưu đãi đối với FDI phù hợp hơn.

150 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch tỉnh Nghệ An / Nguyễn Văn Thành // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 543 .- Tr. 25-27 .- 658

Trong những năm gần đây, tỉnh Nghệ An đã có nhiều chủ trương, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nhằm giúp các nhà đầu tư khi đầu tư vào tỉnh Nghệ An được thuận lợi, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch. Các dự án đầu tư vào du lịch Nghệ An tiếp tục được đăng ký và triển khai thực hiện ngày càng tăng. Nhiều dự án kinh doanh du lịch được đưa vào hoạt động có hiệu quả kinh tế rõ rệt, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh Nghệ An.