CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Tín dụng
31 Tác động của hệ số an toàn vốn đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Lê Hải Trung // .- 2023 .- Số 313 - Tháng 07 .- Tr. 40-49 .- 658
Bài viết đánh giá tác động của hệ số an toàn vốn đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trên góc độ tăng trưởng và rủi ro tín dụng. Sử dụng dữ liệu dạng bảng của 26 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2021, tác giả chỉ ra rằng hệ số an toàn vốn có tác động hỗ trợ đối với hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại khi sự cải thiện của hệ số an toàn vốn năm nay giúp các ngân hàng thương mại gia tăng tốc độ tăng trưởng tín dụng, đồng thời, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng ở năm tiếp theo. Đặc biệt, mô hình định lượng mở rộng cho thấy tác động hỗ trợ này của hệ số an toàn vốn tới hoạt động tín dụng là lớn hơn ở các ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ hoặc các ngân hàng thương mại không có yếu tố sở hữu nhà nước. Dựa trên các kết quả định lượng, tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách đối với Ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại.
32 Tác động của hệ số an toàn vốn đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Lê Hải Trung // .- 2023 .- Số 313 - Tháng 07 .- Tr. 40-49 .- 332.12
Bài viết đánh giá tác động của hệ số an toàn vốn đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trên góc độ tăng trưởng và rủi ro tín dụng. Sử dụng dữ liệu dạng bảng của 26 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2021, tác giả chỉ ra rằng hệ số an toàn vốn có tác động hỗ trợ đối với hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại khi sự cải thiện của hệ số an toàn vốn năm nay giúp các ngân hàng thương mại gia tăng tốc độ tăng trưởng tín dụng, đồng thời, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng ở năm tiếp theo. Đặc biệt, mô hình định lượng mở rộng cho thấy tác động hỗ trợ này của hệ số an toàn vốn tới hoạt động tín dụng là lớn hơn ở các ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ hoặc các ngân hàng thương mại không có yếu tố sở hữu nhà nước. Dựa trên các kết quả định lượng, tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách đối với Ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại.
33 Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV Bắc Quảng Bình / Đặng Thành Cương // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 114-116 .- 332.04
Kết quả hoạt động tín dụng xấu đi do hậu quả của những bất ổn trong kinh doanh ngày càng tăng lên đang đặt ra yêu cầu, cần tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Bắc Quảng Bình thời gian qua còn một số bất cập như năng lực nhận diện rủi ro chưa tốt, việc xác định và bù đắp tổn thất khi rủi ro cho vay chưa hiệu quả, quản lý khách hàng vay chưa chặt chẽ... Trên cơ sở phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc Quảng Bình, bài viết chỉ ra các nguyên nhân, đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm tăng cường công tác quả trị rủi ro trong thời gian tới.
34 Giải pháp cân bằng áp lực trong nghề tín dụng ngân hàng / TS. Đỗ Thị Thủy, TS. Nguyễn Hoàng Phương Thanh // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 31-36 .- 332.12
Đề cập về người làm tín dụng, họ là ai; công việc của CVTD là gì; yêu cầu trong nghệ tín dụng; những thách thức với CVTD trong giai đoạn hiện nay; cơ hội trong nghề tín dụng; giải pháp cân bằng các áp lực để CVTD vượt qua thách thức.
35 Đẩy mạnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần phát triển kinh tế xã hội thủ đô / Hoàng Việt Trung // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 12(621) .- Tr. 34-38 .- 658
Xuất phát từ đặc điểm kinh tế, tiền tệ nước ta nói chung, Hà Nội nói riêng, nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn là kênh huy động vốn chủ đạo của các DNNVV. Những năm gần đây, khối lượng tín dụng cung cấp cho DNNVV đã tăng lên đáng kể, tuy nhiên với rất nhiều nguyên nhân khác nhau về phía DNNVV cũng như về phía NHTM, việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của khu vực kinh tế này còn nhiều trở ngại. Bài viết tìm hiểu các rào cản, bất cập trong cho vay DNNVV, từ đó đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh tín dụng DNNVV tại Hà Nội.
36 Đẩy mạnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa góp / Hoàng Việt Trung, Phạm Thị Phương Thảo // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 12(621) .- Tr. 34-38 .- 658
Xuất phát từ đặc điểm kinh tế, tiền tệ nước ta nói chung, Hà Nội nói riêng, nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn là kênh huy động vốn chủ đạo của các DNNVV. Những năm gần đây, khối lượng tín dụng cung cấp cho DNNVV đã tăng lên đáng kể, tuy nhiên với rất nhiều nguyên nhân khác nhau về phía DNNVV cũng như về phía NHTM, việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của khu vực kinh tế này còn nhiều trở ngại. Bài viết tìm hiểu các rào cản, bất cập trong cho vay DNNVV, từ đó đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh tín dụng DNNVV tại Hà Nội.
37 Quản lý tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam: thực trạng và giải pháp / Nguyễn Việt Hà // .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 28-30 .- 332.12
Trong những năm gần đây, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đã có định hướng xây dựng chiến lược, kế hoạch và chỉ đạo phát triển hoạt động bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng. Vì vậy, bài viết phân tích thực trạng quản lý nguồn vốn tín dụng cá nhân tại Agribank trong giai đoạn 2017-2021, từ đó đề xuất một số khuyến nghị giúp Ban lãnh đạo Agribank chỉ đạo thực hiện công tác quản lý tín dụng cá nhân của ngân hàng mình đúng định hướng đã được phê duyệt.
38 Kinh nghiệm và thành tựu phát triển tổ chức tín dụng vi mô ở Việt Nam / Trần Công Dũ // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 48 – 50 .- 332
Tín dụng vi mô là các hình thức tín dụng nhỏ mà các tổ chức tín dụng cấp cho người nghèo. Hiện nay, dịch vụ tín dụng vi mô được cung cấp bởi 3 nhóm tổ chức: Nhóm chính thức gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội và hệ thống các hợp tác xã tín dụng (trước đây là các quỹ tín dụng nhân dân); Nhóm bán chính thức gồm các tổ chức phi chính phủ, các chương trình tín dụng của các tổ chức đoàn thể; Nhóm phi chính thức hoạt động dưới hình thức hụi (họ), vay mượn từ người thân, cá nhân cho vay lãi suất cao. Số hộ nghèo được hưởng từ dịch vụ tín dụng vi mô hiện nay khoảng hơn 6 triệu hộ, qua các kênh phân phối chủ yếu từ nhóm chính thức; trong đó, Ngân hàng Chính sách xã hội bao phủ 100% xã, phường trên cả nước.
39 Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Gia Đường, Lê Thị Mỹ Duyên // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 84 – 87 .- 332
Nghiên cứu này sử dụng mẫu gồm 338 quan sát từ 28 ngân hàng trong giai đoạn 2010-2021 để xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, nợ xấu ngân hàng tại Việt Nam. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy, kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, nợ xấu ngân hàng như: lợi nhuận trên tài sản, dự phòng rủi ro cho vay, tỷ lệ an toàn vốn, vốn hóa ngân hàng, quy mô ngân hàng, biên lãi ròng và đòn bẩy. Nghiên cứu này đóng góp ý nghĩa thực tiễn cho các cơ quan chức năng nhằm tăng cường hiệu quả thị trường, nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu ngân hàng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
40 Các yếu tố quyết định nhu cầu tín dụng và khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức của nông hộ: Nghiên cứu ở tỉnh Hòa Bình, Việt Nam / Nguyễn Thế Kiên // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 310 .- Tr. 64-72 .- 332.1
Bài viết nghiên cứu các yếu tố quyết định đến nhu cầu tín dụng và quyết định vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức của nông hộ tại tỉnh Hòa Bình. Chúng tôi tập trung vào sáu đặc điểm nội tại chính mà các tổ chức tín dụng có thể kiểm soát bao gồm lãi suất, yêu cầu tín dụng, quy trình cho vay, chất lượng dịch vụ, thời gian ân hạn và khoảng cách. Sử dụng phương pháp PLS-SEM phân tích dữ liệu thu thập từ 389 nông hộ tại Hòa Bình, kết quả cho thấy lãi suất không làm thay đổi nhu cầu tín dụng nhưng có thể làm giảm ý định vay vốn của hộ nông nghiệp. Bên cạnh đó, các yêu cầu tín dụng thường không có tác động đến cả nhu cầu tín dụng và quyết định của hộ gia đình trong khi chất lượng dịch vụ và thời gian ân hạn luôn có tác động tích cực đến nhu cầu tín dụng và quyết định vay vốn. Kết quả nghiên cứu này giúp các tổ chức tín dụng chính thức có các chính sách để thu hút khách hàng nông hộ.