CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Tín dụng
21 Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Tấn Khoa // .- 2023 .- Số 643 - Tháng 9 .- Tr. 51 - 53 .- 332.04
Nghiên cứu này nhằm mục đích chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại, bao gồm các nguyên nhân xuất phát từ bản thân ngân hàng, từ phía khách hàng và các yếu tố khách quan. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp khác nhau nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
22 Rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Nguyễn Đức Trọng // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 43 - 45 .- 332
Nghiên cứu kiểm định mối liên hệ giữa tính bất định và phản ứng của bảng cân đối kế toán của các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2019 để đo lường tính bất định vi mô trong ngân hàng thương mại thông qua việc phân tán các cú sốc cấp ngân hàng thương mại. Kết quả cho thấy, các ngân hàng thương mại có xu hướng giảm các khoản tín dụng rủi ro, tích trữ nhiều thanh khoản hơn và giảm đòn bẩy tài chính để đối phó với tính bất định cao hơn. Mối quan hệ giữa tính bất định và phản ứng của bảng cân đối kế toán của các ngân hàng thương mại rõ rệt hơn đối với các ngân hàng thương mại chịu nhiều rủi ro tín dụng và rủi ro tổng thể, do đó hỗ trợ động cơ phòng ngừa của các ngân hàng thương mại.
23 Mở rộng huy động tiền gửi của hệ thống ngân hàng đáp ứng yêu cầu tăng trưởng tín dụng hiện nay / Phạm Tiến Đức // .- 2023 .- Số 15 .- Tr. 58-65 .- 332.12
Bài viết này nghiên cứu tình hình huy động tiền gửi ngân hàng ở Việt Nam trong nửa đầu năm 2023. Thông qua việc phân tích kết quả huy động tiền gửi của dân cư và tiền gửi của tổ chức kinh tế tại các ngân hàng từ tháng 1 đến hết tháng 6/2023, bài viết chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến xu hướng biến động của các loại tiền gửi này. Trên cơ sở đó, đề xuất một số nội dung các ngân hàng và cơ quan quản lý nhà nước cần quan tâm thực hiện nhằm mở rộng huy động tiền gửi, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng tín dụng của năm 2023 cũng như các năm tiếp theo.
24 Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa từ chính sách tín dụng ngân hàng / Phạm Tiến Đức // .- 2023 .- Số 15 .- Tr. 66-71 .- 332.12
Đại hội lần thứ XIII của Đảng tiếp tục khẳng định, kinh tế tư nhân (trong đó có doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)) là một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước. Bài viết này nghiên cứu thực trạng phát triển của DNNVV, các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV trong thời gian qua, chỉ ra một số tồn tại của loại hình doanh nghiệp này, từ đó đề xuất các giải pháp tháo gỡ những khó khăn, tạo động lực thúc đẩy phát triển DNNVV bền vững.
25 Tín dụng đầu tư của Nhà nước - Sự cần thiết cho đầu tư phát triển quốc gia / Đặng Văn Hùng // Ngân hàng .- 2023 .- Số 18 - Tháng 9 .- Tr.9-15 .- 332.12
Tín dụng đầu tư của Nhà nước là tín dụng do Nhà nước thực hiện để hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế và các vùng khó khăn cần khuyến khích, nhằm thực hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội từng thời kì. Tại Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) là ngân hàng chính sách của Nhà nước, công cụ của Chính phủ thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước và đã có những thành công nhất định. Trong bài viết này, tác giả xin chia sẻ về tính thiết yếu của nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với đầu tư phát triển quốc gia và đề xuất một số giải pháp trong thời gian tới.
26 Tác động của hệ thống phí bảo hiểm tiền gửi phân biệt đến hoạt động và mức độ sẵn sàng tham gia của tổ chức tín dụng / Nguyễn Đức Trung, Trần Kim Long, Lê Hoàng Anh // Ngân hàng .- 2023 .- Số 18 - Tháng 9 .- Tr. 16-25 .- 332.12
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của hệ thống tính phí bảo hiểm tiền gửi (BHTG) phân biệt đến hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam và đánh giá mức độ sẵn sàng tham gia của các tổ chức này, thông qua việc sử dụng phương pháp mô phỏng và phương pháp phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy trên mẫu dữ liệu 215 tổ chức tín dụng tham gia BHTG. Kết quả cho thấy, hệ thống phí BHTG có vai trò phân loại nhóm các ngân hàng theo rủi ro tương đối chính xác và tồn tại sự khác biệt trong việc ước tính phí theo mức độ rủi ro. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy các nhân tố: Thái độ, nhận thức về áp lực xã hội, nhận thức về sự kiểm soát đều có ảnh hưởng tích cực đến mức độ sẵn sàng tham gia phí BHTG phân biệt của các tổ chức tín dụng.
27 Một số quy định trong Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 và góp ý hoàn thiện Dự thảo Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi) / Đỗ Mạnh Phương // Ngân hàng .- 2023 .- Số 18 - Tháng 9 .- Tr. 34-38 .- 340
Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) sau hơn 12 năm thực hiện đã bộc lộ những hạn chế, bất cập nhất định. Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã soạn thảo Dự thảo Luật Các TCTD (sửa đổi), dự kiến Chính phủ sẽ trình Quốc hội xem xét, thông qua tại kỳ họp thứ 6 (tháng 10/2023). Bài viết nghiên cứu, phân tích, đánh giá một số quy định của Luật Các TCTD năm 2010 và những nội dung tương ứng trong Dự thảo Luật Các TCTD (sửa đổi), từ đó đưa ra một số góp ý với Dự thảo này.
28 Nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương góp phần quan trọng thực hiện tín dụng chính sách xã hội / Phạm Thị Túy // .- 2023 .- Số 17 - Tháng 9 .- Tr. 34-38 .- 332
Tín dụng chính sách xã hội là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ vốn cho các hộ gia đình có thu nhập thấp, nhiều khó khăn tự vươn lên, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh nguồn lực từ ngân sách trung ương, nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cũng góp phần quan trọng để thực hiện tốt chính sách nhân văn này. Vậy, đóng góp của nguồn vốn ủy thác trên những phương diện nào và giải pháp nào thúc đẩy những đóng góp thiết thực của nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương để thực hiện tín dụng chính sách xã hội là vấn đề cần quan tâm.
29 Khơi thông dòng vốn tín dụng, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp / Đỗ Thị Bích Hồng // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 21 - 25 .- 332
6 tháng đầu năm 2023, Ngân hàng Nhà nước đã chủ động bám sát tình hình thực tiễn, kịp thời điều chỉnh chính sách, ban hành và triển khai đồng bộ các công cụ và giải pháp góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế. Kết quả đạt được là đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn còn những thách thức không nhỏ đến từ nhiều phía. Bài viết đánh giá công tác chỉ đạo điều hành của Ngân hàng Nhà nước, phân tích những khó khăn, thách thức trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của khu vực doanh nghiệp và đưa ra một số giải pháp tăng cường khả năng hấp thụ và tiếp cận vốn của khu vực này.
30 Rủi ro tín dụng và chuyển giao rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Nhung, Trần Chí Chinh // .- 2023 .- Số 15 - Tháng 8 .- Tr. 12-19 .- 332.04
Chuyển giao rủi ro tín dụng (RRTD) là một phương pháp ứng xử của các thương mại (NHTM) khi các ngân hàng này phải đối mặt với RRTD. Bài viết phân tích, làm rõ bức hình thức tranh thực trạng về chuyển giao RRTD tại các NHTM Việt Nam. Với các số liệu và thông tin thu thể: “thập được, bằng việc sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh, kết quả nghiên thất xuất cứu cho thấy, trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2021, hình thức chuyển giao RRTD của các 2001); “NHTM Việt Nam hầu như mới chỉ dừng lại ở việc bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản củavay vi các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC); trong khi đó, một số phương pháp chuyến giao RRTLđầy đủ được sử dụng khá phổ biến trên thế giới vẫn chưa được quan tâm nhiều. Việc bán nợ xấu chckhoản đã VAMC của hầu hết các NHTM Việt Nam đã cho thấy, nhu cầu chuyển giao RRTD của các ngânnợ. Nó hàng là khá lớn. Vì vậy, để giúp các NHTM Việt Nam có thể vận dụng tốt hơn những phương không pháp chuyển giao RRTD, bài viết đã gợi ý một số giải pháp giúp các NHTM Việt Nam khắc phụ hoặc những hạn chế này.