CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Tín dụng

  • Duyệt theo:
21 Rủi ro đối với ngân hàng trong hoạt động tín dụng hướng đến trách nhiệm xã hội / Phạm Thanh Nhật, Nguyễn Minh Nhật // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 69-71 .- 332.04

Ngân hàng có tác động đáng kể đến kinh tế-xã hội. Ngân hàng có khả năng tác động đến xã hội thông qua việc thực hiện trách nhiệm xã hội, hoặc tác động đến các doanh nghiệp qua việc cấp tín dụng cho các dự án của doanh nghiệp có liên quan đến xã hội, đạo đức và môi trường. Tuy nhiên, trong hoạt động này, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro nhất định. Bài viết này trình bày những hoạt động tín dụng gắn liền với trách nhiệm xã hội mà các ngân hàng thực hiện và phân tích các rủi ro liên quan, đưa ra một số giải pháp đề xuất.

22 Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin tín dụng, góp phần đảm bảo an toàn, lành mạnh hệ thống ngân hàng Việt Nam / Thanh Nguyên // .- 2024 .- Số (2+3) - Tháng (1+2) .- Tr. 81-85 .- 332.12

Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC) đang quản lí Kho dữ liệu thông tin tín dụng quốc gia với sự tham gia báo cáo thông tin của 100% các tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt động tại Việt Nam, hơn 1.200 quỹ tín dụng nhân dân và các tổ chức tài chính vi mô cũng như các tổ chức khác trong và ngoài hệ thống ngân hàng, trên cơ sở cập nhật định kì, đột xuất dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại và các giải pháp thu thập, xử lí thông tin tự động, tiên tiến. Năm 2023, với vai trò là đầu mối xây dựng và triển khai hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), CIC đã có những đóng góp tích cực và hiệu quả vào việc phát triển cơ sở dữ liệu thông tin tín dụng, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận tín dụng, qua đó góp phần quan trọng vào sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống ngân hàng; tiếp tục khẳng định là trụ cột quan trọng của cơ sở hạ tầng tài chính Việt Nam.

23 Tạo lập nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước từ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh hiện nay / Nguyễn Cảnh Hiệp, Đỗ Thị Thanh Hoa // .- 2023 .- Số 24 - Tháng 12 .- Tr. 3-9 .- 332

Bài viết này nghiên cứu hoạt động tạo lập nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước từ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh ở Việt Nam. Thông qua phân tích tình hình phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) trong giai đoạn 2010 - 2022, bài viết chỉ ra những khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến việc huy động vốn từ loại trái phiếu này. Trên cơ sở đó, tác giả gợi ý một số vấn đề cần được xử lí để tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn từ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô tín dụng đầu tư của Nhà nước trong những năm tới.

24 Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Thái Bình và đề xuất một số giải pháp / Hứa Phi Yến // .- 2023 .- Số 24 - Tháng 12 .- Tr. 18-23 .- 332

Những năm qua, trên địa bàn tỉnh Thái Bình, quy mô, mạng lưới hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) đã không ngừng được củng cố và phát triển, nhiều giải pháp đã được triển khai hiệu quả trong công tác quản trị, điều hành, chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập kinh tế và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số đang tác động tới mọi mặt của nền kinh tế cũng như toàn xã hội, trong đó có ngành Ngân hàng nói chung, hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thái Bình nói riêng. Điều này đặt ra yêu cầu về công tác quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ, ngân hàng cần được tăng cường nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các TCTD và góp phần quan trọng vào đảm bảo an ninh, an toàn cho hoạt động ngân hàng trên địa bàn.

25 Hoạt động tín dụng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang: Kết quả và một số giải pháp, khuyến nghị / Đoàn Ngọc Phả, Trần Trọng Triết // .- 2023 .- Số 24 - Tháng 12 .- Tr. 30-35 .- 332

Một trong những yêu cầu đặt ra tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đó là hoàn thiện thể chế, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; trong đó có nhấn mạnh đến tiếp tục dành nguồn vốn tín dụng ưu đãi, khuyến khích các tổ chức tín dụng (TCTD) cho vay đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; hỗ trợ tín dụng cho hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ nông thôn phát triển sản xuất, kinh doanh... Bài viết tập trung phân tích kết quả đạt được trong việc cho vay tín dụng nông nghiệp, nông thôn của các TCTD trên địa bàn tỉnh An Giang, qua đó đề xuất một số khuyến nghị và giải pháp để vốn cho vay của ngân hàng đối với lĩnh vực kinh tế nông nghiệp đạt hiệu quả trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới.

26 Chính sách tín dụng ứng phó với biến đổi khí hậu tại một số nước / Nguyễn Quang Minh // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 53-56 .- 332

Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của chính sách tín dụng ứng phó biến đổi khí hậu đến tăng trưởng kinh tế trên thế giới qua việc phân tích thực trạng mối quan hệ giữa các chính sách tín dụng, kênh truyền dẫn chính sách và biến đổi khí hậu tại các quốc gia; Đồng thời, nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia trong triển khai chính sách tín dụng ứng phó biến đổi khí hậu góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và rút ra bài học cho Việt Nam.

27 Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại / Nguyễn Hữu Chung // .- 2023 .- Số 648 - Tháng 12 .- Tr. 4-8 .- 332.04

Đại dịch Covid-19 ảnh hưởng chủ yếu trong giai đoạn 2020-2022 tới không chỉ hoạt động tín dụng mà còn tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Bài viết thực hiện nghiên cứu thực trạng hoạt động của 27 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2017-2022. Kết quả cho thấy các ngân hàng thương mại Việt Nam được nghiên cứu đã đạt được những thành tựu đáng kể ngay cả trong giai đoạn tác động của đại dịch. Hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng vẫn được duy trì ở một tỉ lệ tích cực.

28 Rủi ro đạo đức và các yếu tố ảnh hưởng đến ý định gây ra rủi ro đạo đức của nhân viên trong bộ phận tín dụng của các ngân hàng thương mại / Nguyễn Khoa Đức Anh, Phạm Xuân Nhi, Phạm Đức Vinh, Đoàn Hà Vy // .- 2023 .- Số 22 - Tháng 11 .- Tr. 30-38 .- 332.12

Nghiên cứu này tập trung vào vấn đề rủi ro đạo đức và các yếu tố ảnh hưởng đến ý định gây ra rủi ro đạo đức của nhân viên trong bộ phận tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM). Bằng cách kết hợp lí thuyết bất cân xứng thông tin, lí thuyết đại diện và mô hình 03 yếu tố cam kết tổ chức (cam kết tình cảm; cam kết tiếp tục và cam kết quy chuẩn) của Allen và Meyer (1990), nhóm tác giả đã gửi các bảng câu hỏi cho một số người đang làm việc trong ngành Ngân hàng, dữ liệu thu về được xử lí thông qua phần mềm SPSS 27 và AMOS 24. Kết quả chỉ ra rằng, cam kết tiếp tục có ảnh hưởng lớn nhất tới động cơ thực hiện rủi ro đạo đức của nhân viên tín dụng ngân hàng, kế đến là tác động tích cực của cam kết quy chuẩn; trong khi đó cam kết tình cảm có tác động ngược chiều. Dựa trên nghiên cứu, những khuyến nghị chính sách dành cho các NHTM và các cơ quan giám sát là tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra và giám sát từ cấp quản lí cao (trụ sở) đến cấp quản lí thấp hơn (chi nhánh); đồng thời, nâng cao nhận thức của nhân viên về đạo đức, từ đó xây dựng văn hóa doanh nghiệp để tránh ảnh hưởng của các hành vi sai trái.

29 Tiếp cận các nguồn vốn tín dụng chính phục vụ sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số / Nguyễn Thanh Huyền // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 166-169 .- 332

Vốn tín dụng là một phần của vốn tài chính, có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển sinh kế, hướng tới mục tiêu xoá đói giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống, đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Bài viết phân tích một số nguồn vốn tín dụng chính thức (cung cấp bởi các ngân hàng và các tổ chức tín dụng được Nhà nước cấp phép hoạt động) là nguồn vốn phổ biến mà người dân tộc thiểu số có thể tiếp cận, có tác động tích cực tới việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, chuyển đổi việc làm, từ đó đảm bảo sinh kế ổn định và nâng cao đời sống. Trên cơ sở phân tích những ưu điểm và hạn chế của dòng vốn này, bài viết đưa ra một số khuyến nghị và đề xuất.

30 Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Tấn Khoa // .- 2023 .- Số 643 - Tháng 9 .- Tr. 51 - 53 .- 332.04

Nghiên cứu này nhằm mục đích chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại, bao gồm các nguyên nhân xuất phát từ bản thân ngân hàng, từ phía khách hàng và các yếu tố khách quan. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp khác nhau nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại.