CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Thương mại Điện tử
1 Tác động của trải nghiệm khách hàng trước, trong, sau khi mua tới ý định mua lặp lại : nghiên cứu ảnh hưởng của các đặc điểm nhân khẩu học / TS. Trịnh Phương Ly, PGS.TS. Phạm Thị Huyền // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 18-22 .- 658
Kết quả đã chỉ ra rằng giới tính, thu nhập, khu vực sinh sống có tác động đến mối quan hệ giữa TNKH ở các giai đoạn trước, trong, sau khi mua và ý định mua lặp lại. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả thảo luận và đề xuất khuyến nghị nhằm khuyến khích ý định mua lặp lại của KH thông qua sự ảnh hưởng của TNKH trước, trong, sau khi mua căn cứ trên những đặc điểm nhân khẩu học của họ.
2 Nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc sử dụng công nghệ AI của các doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam / Đinh Văn Sơn, Nguyễn Trần Hưng // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2025 .- Số 199 .- Tr. 3-23 .- 658
Nghiên cứu này đã xác định, tổ chức (O) là yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất tới Nhận thức sự hữu ích (PU) và công nghệ (T) là yếu tố tác động ở mức trung bình tới Nhận thức tính dễ sử dụng (PEU), trong khi đó yếu tố môi trường (E) chỉ có tác động nhỏ tới cả PU và PEU. Đồng thời Nhận thức tính dễ sử dụng (PEU) có tác động mạnh hơn tới Ý định hành vi sử dụng công nghệ AI của các doanh nghiệp Việt Nam so với Nhận thức sự hữu ích (PU). Ngoài ra, những hiểu biết sâu sắc từ kết quả của nghiên cứu này có thể cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách, giúp họ tạo ra các khuôn khổ pháp lý thuận lợi khuyến khích đổi mới và sử dụng công nghệ AI đồng thời giúp doanh nghiệp TMĐT Việt Nam có thể ứng dụng tốt hơn công nghệ AI trong các hoạt động TMĐT.
3 Vai trò của truyền miệng điện tử trong thúc đẩy ý định mua trực tuyến dịch vụ lưu trú của khách du lịch gen Z Việt Nam / Nguyễn Viết Thái, Bùi Phương Linh // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2025 .- Số 199 .- Tr. 61-76 .- 658
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, thông qua khảo sát 280 khách du lịch Gen Z, dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS và AMOS. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các thuộc tính của eWOM bao gồm: sự gắn kết, độ tin cậy của nguồn, thông tin hai chiều, thông tin đính kèm hình ảnh, sự hiện diện xã hội đều có tác động tích cực đến “nhận thức về độ tin cậy của thông tin”, “nhận thức về độ tin cậy của thông tin” lại có tác động tích cực đến ý định mua trực tuyến DVLT của khách du lịch Gen Z. Kết quả nghiên cứu đã giúp các cơ sở lưu trú (CSLT) xác định được tầm quan trọng của eWOM đến ý định mua của khách du lịch và là căn cứ để xây dựng, điều chỉnh các hoạt động truyền thông marketing một cách hiệu quả nhằm thu hút khách hàng.
4 Ảnh hưởng của các giai đoạn trải nghiệm khách hàng tới ý định mua lặp lại qua sàn thương mại điện tử / Trịnh Phương Ly, Phạm Thị Huyền // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 133-144 .- 658
Dựa trên mô hình trải nghiệm khách hàng EXQ của Philip Klaus (2014), bài viết này xem xét ảnh hưởng của các giai đoạn trải nghiệm khách hàng tới ý định mua lặp lại qua sàn thương mại điện tử. Phương pháp định tính được sử dụng để điều chỉnh thang đo lường cho phù hợp với bối cảnh và tình huống nghiên cứu. Phương pháp định lượng được thực hiện để kiểm định mô hình nghiên cứu trên cơ sở dữ liệu được thu thập từ 862 khách hàng Việt Nam đã từng mua sắm qua sàn thương mại điện tử. Kết quả cho thấy, cả ba giai đoạn trải nghiệm khách hàng (trước, trong và sau khi mua) qua sàn thương mại điện tử đều có ảnh hưởng tới ý định mua lặp lại, trong đó, giai đoạn “trong khi mua” có ảnh hưởng mạnh nhất. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị cho các sàn thương mại điện tử cải thiện chất lượng trải nghiệm khách hàng, đặc biệt trong quá trình mua để tăng khả năng mua lặp lại của khách hàng.
5 Ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp bán lẻ / Phùng Thế Hùng, Ngô Quang Trường // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 299 .- Tr. 36-45 .- 658
Đánh giá thực trạng và kết quả, mức độ hài lòng của khách hàng, những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến việc ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp bán lẻ nhỏ và vừa tại Việt Nam. Dữ liệu sử dụng kết hợp khảo sát 47 doanh nghiệp bán lẻ nhỏ và vừa, 298 khách hàng và phỏng vấn 03 chuyên gia, 05 đại diện doanh nghiệp tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 22. Các kết quả nghiên cứu cho thấy đại dịch Covid-19 có ảnh hưởng đa chiều đến ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp bán lẻ. Mức độ hài lòng của người tiêu dùng trực tuyến được cải thiện, tuy nhiên mức độ sẵn sàng ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp bán lẻ nhỏ và vừa chưa cao.
6 Khuyến nghị chính sách nhằm thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử đối với các doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Trương Huy Hoàng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 290 .- Tr. 62 - 65 .- 658
Nghiên cứu này tổng hợp, làm rõ vai trò của Nhà nước Việt Nam trong phát triển thương mại điện tử từ năm 1997 đến nay và quan điểm phát triển thương mại điện tử của Nhà nước đối với các doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa trong những năm gần đây. Từ đó, các giải pháp, khuyến nghị chính sách được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, qua đó hướng tới thực hiện song hành mục tiêu phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo.
7 Quyền tự bảo vệ nhãn hiệu trên sàn giao dịch thương mại điện tử và kiến nghị hoàn thiện pháp luật / Lê Thị Tuyết Hà, Lê Nhỏ // Nghề luật .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 22-28 .- 340
Hoạt động thương mại điện tử đang phát triển rất nhanh và ngày càng khẳng định là một phần quan trọng trong nền kinh tế, trong đó sàn giao dịch thương mại điện tử chiếm tỉ trọng cao nhất. Tuy vậy, tình trạng xâm phạm nhãn hiệu trên các sàn lại diễn biến theo chiều hướng phức tạp. Do vậy, hoạt động bảo vệ nhãn hiệu trên sàn giao dịch thương mại điện tử có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động trên sàn. Bài viết phân tích quy định pháp luật, cơ chế thực tiễn áp dụng các quy định và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật đối với quyền tự bảo vệ nhãn hiệu trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
8 Xác định nơi thành lập của doanh nghiệp thương mại điện tử xuyên biên giới - Thách thức và giải pháp / Phạm Khánh Toàn // Nghề luật .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 10-14 .- 340
Việc xác định nơi thành lập doanh nghiệp thương mại điện tử xuyên biên giới có ý nghĩa quan trọng về mặt pháp lý, thuế, quản lý và chiến lược kinh doanh. Bài viết phân tích các thách thức pháp lý trong việc xác định nơi thành lập của doanh nghiệp thương mại điện tử xuyên biên giới, đặc biệt tập trung vào tư cách pháp nhân của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật nước thành lập và vấn đề quyền tài phán trong các tranh chấp phát sinh từ các giao dịch điện tử có yếu tố nước ngoài. Bên cạnh đó, tác giả thảo luận về sự khác biệt giữa “nơi thành lập”, “trụ sở chính” và “nơi có hoạt động kinh doanh”, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc làm rõ các khái niệm này và đề xuất các giải pháp pháp lý, trong đó quyền tài phán được xác định dựa trên mức độ tác động của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại một quốc gia, dù doanh nghiệp không có trụ sở tại đó.
9 Khuyến nghị chính sách nhằm thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử đối với các doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Trương Huy Hoàng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 290 Kỳ 2 tháng 6 .- Tr. 62 - 65 .- 658
Nghiên cứu này tổng hợp, làm rõ vai trò của Nhà nước Việt Nam trong phát triển thương mại điện tử từ năm 1997 đến nay và quan điểm phát triển thương mại điện tử của Nhà nước đối với các doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa trong những năm gần đây. Từ đó, các giải pháp, khuyến nghị chính sách được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, qua đó hướng tới thực hiện song hành mục tiêu phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo.
10 Đề xuất mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đối với ứng dụng thương mại điện tử của các tổ chức nông nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Trương Huy Hoàng, Đầu Phương Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 51-54 .- 658
Bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đối với ứng dụng thương mại điện tử của các tổ chức nông nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, với 6 nhân tố tác động đến việc ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa được sắp xếp theo khung lý thuyết mô hình TOE, trong đó Nhân tố Nhà nước bao gồm 04 nhân tố con là: Hoàn thiện hạ tầng pháp luật và công nghệ: Hỗ trợ doanh nghiệp, Hỗ trợ người tiêu dùng và Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử. Mô hình nghiên cứu là cơ sở để tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm để khảo sát và tìm hiểu tác động của các nhân tố đến việc ứng dụng thương mại điện tử, trong đó có xét đến tác động gián tiếp của nhân tố Nhà nước đến các nhân tố còn lại.