CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Xây dựng

  • Duyệt theo:
11 Xác định thành phần động tải giớ lên kết cấu nhà nhiều tầng theo phân tích động lực học và TCVN 2737:2020 / Phạm Minh Quang, Bùi Văn Hồng Lĩnh // Xây dựng .- 2022 .- Số 9 (652) .- Tr. 100-104 .- 624

Nghiên cứu định lượng thành phần động của tải trọng gió tác dụng lên kết cấu nhà nhiều tầng bằng phân tích động lực học và so sánh với cách tính từ TCVN 2737:2020.

12 Công nghệ bê tông asphalt tái chế ấm : giải pháp phát triển bền vững cho xây dựng mặt đường giao thông / Đào Văn Đông, Nguyễn Ngọc Lân // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 4(757) .- Tr. 38-40 .- 690

Trình bày giải pháp phát triển bền vững cho xây dựng mặt đường giao thông bằng công nghệ bê tông asphalt tái chế ấm. Tuổi thọ khai thác trung bình của kết cấu mặt đường bê tông asphalt khoảng 7-10 năm, do vậy nguồn vật liệu RAP thu được từ quá trình bảo trì và sửa chữa mặt đường là rất lớn, có thể lên đến hàng triệu tấn mỗi năm. Hơn nữa, tất cả các vật liệu thành phần chế tạo bê tông asphalt đều là nguồn tài nguyên không tái tạo, do vậy các giải pháp công nghệ để tái sử dụng vật liệu RAP sẽ đem lại lợi ích về mặt kinh tế và môi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hỗn hợp bê tông asphalt tái chế ấm (BTATCA) đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn AASHTO R35 và TCVN 8818: 2011, góp phần giảm giá thành xây dựng mặt đường cũng như giảm thiểu phát thải nhà kính.

13 Khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động trong ngành Xây dựng / Nguyễn Văn Tiếp, Phạm Văn Bảo, Nguyễn Hoài Nghĩa // Xây dựng .- 2022 .- Số 3 (646) .- Tr. 110-114 .- 658

Nghiên cứu đã xác định được các yếu tố tác động đến động lực làm việc, giúp cho người lao động thấy được các mặt hạn chế và tích cực, giúp cho các nhà quản lý có góc nhìn tổng quát, từ đó có thể áp dụng các chính sách quan tâm cụ thể và hợp lý hơn nhằm thúc đẩy tinh thần và nâng cao hiệu suất làm việc của người lao động để đạt kế hoạch và tiến độ đúng quy định.

14 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá dự thầu trong xây dựng / Phạm Văn Bảo, Nguyễn Văn Tiếp, Nguyễn Hoài Nghĩa // .- 2022 .- Số 1 .- Tr. 122-127 .- 624

Nghiên cứu hướng đến việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến gía dự thầu trong môi trường xây dựng tại TP. HCM. Nghiên cứu tiến hành với các đối tượng các đơn vị nhà thầu thi công, tư vấn dự án, chủ đầu tư, tư vấn thiết kế các loại hình dự án khác nhau. Kết quả xác định các yếu tố tác động đến giá dự thầu giúp các đơn vị đấu thầu có góc nhìn tổng quan, từ đó áp dụng biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu và nâng cao khả năng trúng thầu.

15 Thi công cọc ép tiết diện nhỏ cho nhà xây dựng chen từ 1 đến 5 tầng địa chất Thành phố Vĩnh Long / Huỳnh Hàn Phong // .- 2022 .- Số 1 .- Tr. 139-143 .- 624

Do nguồn cư tràm ngày càng khan hiếm nên để gia cố nền móng cho công trình nhà xây chen tại Vĩnh Long thường sử dụng bê tông cốt thép ứng suất trước tiết diện nhỏ, sản xuất đại trà. Tác giả trình bày những khó khăn khi thi công ép cọc tiết diện nhỏ cho nhà xây dựng chen từ 1 đến 5 tầng ở Tp. Vĩnh Long, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục những khó khăn để công trình nhà được xây chen hiệu quả.

16 Ứng dụng BIM cho công trình hạ tầng kỹ thuật tại Việt Nam / Ngô Thanh Thủy, Nguyễn Quốc Chương, Đỗ Minh Truyền, Bùi Hoàng Đạt, Huỳnh Xuân Tín // .- 2021 .- Tr. 25-27 .- 624

Phân tích ứng dụng mô hình thông tin công trình (Building Information Modeling – BIM) cho công trình hạ tầng kỹ thuật, một xu hướng công nghệ tất yếu của ngành xây dựng trong bối cảnh hội nhập và phát triển tại Việt Nam. BIM là một quy trình liên quan tới việc tạo lập và quản lý dưới dạng kỹ thuật số các khâu thiết kế, thi công và vận hành các công trình. Việc ứng dụng BIM giúp tăng năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc, góp phần giảm thiểu chất thải xây dựng và được đánh giá là công nghệ mũi nhọn của ngành xây dựng nhằm phát triển hạ tầng số, nền tảng số thuộc Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tháng 06/2020.

17 Đề xuất giải pháp sử dụng cấu kiện bê tông cốt sợi đúc sẵn làm đường cao tốc trên biển nối Vũng Tàu – Gò Công / Vũ Duy Thăng, TS. Đỗ Thắng // Xây dựng .- 2021 .- Số 6 (637) .- Tr. 100-103 .- 620

Đề xuất giải pháp kết cấu mới cho tuyến đê biển bằng việc sử dụng cấu kiện bê tông cốt sợi đúc sẵn của Công ty cổ phần koa học công nghệ Việt Nam (Busadco).

18 Tính toán từ biến của bê tông theo các mô hình khác nhau / Trần Thu Hiền // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2021 .- 1 (44) .- Tr. 3-9 .- 624

Giới thiệu về hiện tượng từ biến của bê tông. Bốn mô hình gồm ACI-209R-92, Eurocode 2, CEB FIP 90-99 và GL 2000 được sử dụng để tính toán từ biến của một cột bê tông chịu nén bởi ứng suất không đổi. Kết quả mô hình GL 2000 cho giá trị biến lớn nhất so với 3 mô hình còn lại.

19 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng làm việc của kỹ sư thiết kế mới tốt nghiệp và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong xây dựng / Trần Thị Thanh Huyền, Phạm Hồng Luân // Xây dựng .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 202-208 .- 658

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng làm việc của kỹ sư thiết kế mới tốt nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong xây dựng.

20 Đánh giá khả năng chịu nén của bê tông sử dụng cát biển trong các điều kiện bảo dưỡng khác nhau / Trẩn Ngọc Thanh, Nguyễn Nhật Huy, Dương Minh Triều, Lê Thanh Điền // .- 2020 .- Tập 14 Số 1V .- Tr. 60-72 .- 624

Bài báo này đánh giá khả năng chịu nén của bê tông sử dụng cát biển ở Phú Quốc, Kiên Giang trong các điềukiện bảo dưỡng khác nhau. Tổng cộng 180 mẫu lập phương đã được đúc và thí nghiệm nén. Hai loại cấp phốibê tông được khảo sát là mác 200 (M200) và mác 300 (M300). Hàm lượng cát biển thay thế cát sông trong bêtông thay đổi 0, 50 và 100%. Các mẫu bê tông được ngâm trong nước ngọt và nước mặn với các thời gian bảodưỡng là 7, 14, 28, 56 và 84 ngày. Kết quả thí nghiệm cho thấy cường độ chịu nén của bê tông sử dụng cát biểntăng nhanh khi bảo dưỡng từ 7 ngày đến 28 ngày nhưng tăng chậm hơn từ sau 28 ngày đến 84 ngày. Trong bahàm lượng cát biển thay thế cát sông trong bê tông 0, 50 và 100% thì các mẫu có hàm lượng cát biển thay thếcát sông trong bê tông 100% có cường độ nén lớn nhất so với các mẫu có hàm lượng cát biển thay thế khác tạicác thời gian bảo dưỡng bao gồm 7, 14, 28 và 56 ngày, trong khi các mẫu có hàm lượng cát biển thay thế cátsông trong bê tông 50% có cường độ nén lớn nhất tại 84 ngày. Khi thay thế 100% cát sông bằng cát biển thìcường độ chịu nén của bê tông tăng từ 2% đến 35%. Hầu hết các mẫu bảo dưỡng trong nước ngọt đều có cườngđộ chịu nén lớn hơn từ 2% đến 34% trong nước mặn.