CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Xây dựng

  • Duyệt theo:
21 Đánh giá khả năng chịu nén của bê tông sử dụng cát biển trong các điều kiện bảo dưỡng khác nhau / Trẩn Ngọc Thanh, Nguyễn Nhật Huy, Dương Minh Triều, Lê Thanh Điền // .- 2020 .- Tập 14 Số 1V .- Tr. 60-72 .- 624

Bài báo này đánh giá khả năng chịu nén của bê tông sử dụng cát biển ở Phú Quốc, Kiên Giang trong các điềukiện bảo dưỡng khác nhau. Tổng cộng 180 mẫu lập phương đã được đúc và thí nghiệm nén. Hai loại cấp phốibê tông được khảo sát là mác 200 (M200) và mác 300 (M300). Hàm lượng cát biển thay thế cát sông trong bêtông thay đổi 0, 50 và 100%. Các mẫu bê tông được ngâm trong nước ngọt và nước mặn với các thời gian bảodưỡng là 7, 14, 28, 56 và 84 ngày. Kết quả thí nghiệm cho thấy cường độ chịu nén của bê tông sử dụng cát biểntăng nhanh khi bảo dưỡng từ 7 ngày đến 28 ngày nhưng tăng chậm hơn từ sau 28 ngày đến 84 ngày. Trong bahàm lượng cát biển thay thế cát sông trong bê tông 0, 50 và 100% thì các mẫu có hàm lượng cát biển thay thếcát sông trong bê tông 100% có cường độ nén lớn nhất so với các mẫu có hàm lượng cát biển thay thế khác tạicác thời gian bảo dưỡng bao gồm 7, 14, 28 và 56 ngày, trong khi các mẫu có hàm lượng cát biển thay thế cátsông trong bê tông 50% có cường độ nén lớn nhất tại 84 ngày. Khi thay thế 100% cát sông bằng cát biển thìcường độ chịu nén của bê tông tăng từ 2% đến 35%. Hầu hết các mẫu bảo dưỡng trong nước ngọt đều có cườngđộ chịu nén lớn hơn từ 2% đến 34% trong nước mặn.

22 Tập trung nguồn lực xây dựng Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai / Minh Quang // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 13 (315) .- Tr. 40 – 41 .- 340

Trong 6 tháng đầu năm 2019, Tổng cục Quản lý đất đai đã tập trung nguồn lực, hoafnt hành các nhiệm vụ được giao, trong đó, ưu tiên tập trung cho Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai; các đề án, dự án Chính phủ giao. Nhiệm vụ trong tâm 6 tháng cuối năm, trình Chính phủ dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đất đai (dự kiến tháng 12/2019) và hoàn thành đúng tiến độ Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

23 Nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện biên và kích thước vùng nghiên cứu đến kết quả dự báo và phân tích tai biến địa chất trong xây dựng công trình ngầm khi sử dụng phương pháp số / Nguyễn Quang Phích, Nguyễn Huy Vững, Ngô Doãn Hào, Nguyễn Trọng Tâm // .- 2019 .- Số 3(Tập 61) .- Tr.36-41 .- 624

Trong xây dựng các công trình ngầm thường gặp các khối đất đá có cấu trúc phức tạp, như cấu trúc phân lớp với các lớp đất đá có các thông số hình học và cơ học khác nhau. Các sự cố phá hủy từng xảy ra trong khối đất đá, do các đặc điểm địa chất phức tạp (tai biến địa chất) rất đa dạng, gây thiệt hại nhiều về con người và cơ sở hạ tầng. Nhiều phương pháp đã được áp dụng để nghiên cứu dự báo các dạng và quy mô của tai biến địa chất, trong đó các phương pháp số góp phần đắc lực. Tuy nhiên, vì miền khảo sát là không đồng nhất, nên trong thực tế vẫn còn các tai biến địa chất chưa dự báo được hết, nếu không cẩn trọng khi xây dựng mô hình tính, như việc lựa chọn kích thước miền nghiên cứu, điều kiện biên. Bài viết giới thiệu một số kết quả nghiên cứu mô phỏng sử dụng phần mềm FLAC 2D, chú ý đến ảnh hưởng của sự phân bố các lớp đá, kích thước miền nghiên cứu, ảnh hưởng của việc lựa chọn, thay thế điều kiện biên và ảnh hưởng của khoảng cách giữa đường hầm và mặt ranh giới giữa khối đá rắn cứng với lớp phủ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các quy luật biến đổi cơ học phức tạp và đa dạng, khác xa so với các lời giải giải tích sử dụng các mô hình đơn giản. Đồng thời kết quả nhận được cũng cho thấy, khi giải quyết một vấn đề thực tế, với khối đất đá có cấu trúc phức tạp, cần thiết phải rất linh hoạt và thận trọng trong việc xây dựng bài toán với các dữ liệu thích hợp.

24 Chuỗi cung ứng và quản lý chuỗi cung ứng trong xây dựng / Vũ Kim Yế // Xây dựng .- 2018 .- Số 9 .- Tr. 231.- 234 .- 658

Trình bày xu thế quản lý chuỗi cung ứng xanh, một xu thế mới xuất hiện trong việc xem xét các vấn đề về phát triển bền vững khi nghiên cứu chuỗi cung ứng trong ngành xây dựng.

25 Áp dụng phân tích cluster xác định các nhóm nhân tố góp phần vào sự thành công của nhà thầu phụ trong xây dựng / Phạm Thành An // Xây dựng .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 243 – 250 .- 690

Tập trung vào nhà thầu phụ thông qua cuộc khảo sát ý kiến của các bên trong xây dựng ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và từ đó tìm ra nhân tố góp phần vào sự thành công của tổ chức nhà thầu phụ.

26 Quy trình thu thập thông tin để đánh giá tính bền vững cho các sản phẩm xây dựng theo tiêu chuẩn Mỹ / Trần Thị Nguyên Cát // Xây dựng .- 2017 .- Số 8 .- Tr.56 – 63 .- 690

Trình bày quy trình thu thập thông tin để đánh giá tính bền vững cho các sản phẩm xây dựng của Hiệp hội vật liệu và thử nghiệm Hoa Kỳ. Điều này nhằm giúp các chuyên gia ngành xây dựng hiểu biết thêm quy trình thu thập thông tin để đánh giá tính bền vững của sản phẩm xây dựng, từ đó có thể ứng dụng cho các công trình xây dựng tại địa phương.

27 Nghiên cứu những tồn tại và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những sai sót trong việc đo bóc khối lượng công tác xây dựng / TS. Phạm Phú Cường, KS. Trịnh Thị Trang // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 141-144 .- 624

Trên cơ sở tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn, bài báo trình bày những sai sót trong công tác đo bóc khối lượng xây dựng, phân tích những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sai sót và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế những sai sót trên.

28 Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động ngành xây dựng / Lê Văn Cư, Lê Văn Long, Vũ Quyết Thắng // Xây dựng .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 26 – 30 .- 624

Trình bày tổng quan về năng suất lao động của Việt Nam; đóng góp của ngành xây dựng đối với nền kinh tế; thực trạng năng suất lao động của ngành xây dựng; các yếu tố đã dẫn đến hạn chế năng suất lao động của ngành xây dựng; một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng suất lao động ngành xây dựng trong thời gian tới.

29 Phân tích chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh của nhà thầu thi công xây dựng dân dụng và công nghiệp / Nguyễn Thị Hoài Tiên, Nguyễn Anh Thư // Xây dựng .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 43 – 46 .- 658

Nghiên cứu xác định các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh của nhà thầu thi công xây dựng và dân dụng tại Việt Nam thông qua việc phân tích dữ liệu thu thập được từ một cuộc khảo sát với các đối tượng đang công tác trong lĩnh vực xây dựng.

30 Xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 / Trần Ngọc Đường // Nhà nước và pháp luật .- 2017 .- Số 12 (356) .- Tr. 3-9 .- 340

Phân tích cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước theo Hiến pháp năm 2013, đánh giá thực trạng thể chế hóa cơ chế này trong thời gian vừa qua, đồng thời kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện.