CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Phát triển kinh tế

  • Duyệt theo:
21 Yêu cầu xác minh danh tính và một số chính sách phòng, chống gian lận kỹ thuật số tại Thái Lan / Nguyễn Thị Thu // .- 2024 .- Sô 02 (629) .- Tr. 83 - 87 .- 332

Kế hoạch kinh tế 4.0 của Chính phủ Thái Lan nhằm mục đích cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thúc đẩy số hóa và tiến bộ công nghệ của đất nước. Là một phần của chiến lược này, thanh toán kỹ thuật số không tiếp xúc ngày càng trở nên quan trọng và phổ biến tại Thái Lan. Sự gia tăng của thanh toán không tiếp xúc mang lại nhiều lợi ích, chẳng hạn như tăng sự thuận tiện và tốc độ giao dịch, nhưng cũng đặt ra những thách thức mới về rủi ro tội phạm tài chính. Các đối tượng lừa đảo tội phạm liên tục điều chỉnh các kỹ thuật của chúng để khai thác kè hở trong hệ sinh thái số. Tội phạm mạng là một vấn đề cấp bách của Thái Lan khi quốc gia này đứng đầu Đông Nam Á về lừa đảo trực tuyến, với gần 80% tội phạm mạng là xuất phát từ các cuộc tấn công lừa đảo được báo cáo. Trước bối cảnh đó, Chính phủ Thái Lan và các bộ, ngành liên quan, trong đó có Ngân hàng Trung ương Thái Lan đã triển khai nhiều chính sách nhằm nỗ lực bảo vệ người tiêu dùng cũng như doanh nghiệp khỏi gian lận, lừa đảo và các tội phạm tài chính khác.

22 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử gia dụng / Trường Phúc // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr.13-15 .- 658

Trong điều kiện toàn cầu hoá và khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, xuất hiện hàng loạt các yếu tố đòi hỏi phải tính đến, để bảo đảm "tính hợp lý” trong phát triển CNHT. Trong đó có yếu tố về tư duy kinh tế toàn cầu, việc đặt nền kinh tế mỗi quốc gia trong mạng lưới sản xuất và phẫn phối toàn cầu, yếu tố về xử lý mối quan hệ giữa nhà nước, doanh nghiệp và thị trường. Về lý thuyết, cho đến nay, đó là những vấn đề vẫn chưa được lý giải rõ ràng; về thực tế, vẫn còn những quan điểm khác nhau về phát triển CNHT ở những nước đang trong quá trình công nghiệp hoá như Việt Nam.

23 Phát triển thị trường chứng khoán thành kênh huy động vống trung và dài hạn chủ yếu của nền kinh tế / Trần Phúc Vinh // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr. 22-24 .- 332.6

Hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCK) vẫn chưa thực sự trở thành kênh huy động vốn trung dài hạn chủ yếu của doanh nghiệp, mà vẫn phụ thuộc chính vào nguồn vốn vay của ngân hàng, gây áp lực rủi ro cho hệ thống Ngân hàng và ổn định kinh tế vĩ mô. Bài báo tập trung nghiên cứu thực trạng về quy mô thị trường cổ phiếu,trái phiếu, số lượng chất lượng doanh nghiệp niêm yết, cơ cấu nhà đầu tư,mỗi trường pháp lý,tính minh bạch,hiệu quả của thị trường ., đưa ra các giải hoàn thiện chính sách,cơ chế để tạo động lực mới,tiếp tục phát triển thị trường chứng khoán phát triển hiệu quả, thực sự trở thành kênh huy động vốn trung dài hạn chủ yếu cho nền kinh tế .

24 Thực trạng phát triển kinh tế số ở thành phố Đà Nẵng / Lê Huy Kim Hoàng Anh // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr. 31-33 .- 330

Làn sóng tiếp theo của những công nghệ số sẽ mang lại tiềm năng chuyển đổi Đà Nẵng thành một nền kinh tế hoạt động với hiệu quả vượt trội và mang lại mức sống cao hơn cho tất cả người dân Đà Nẵng trong những thập kỉ tới. Thành phố Đà Nẵng cũng đã và đang thể hiện rõ quyết tâm, định hướng và nỗ lực hành động mạnh mẽ trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế số. Bài viết trình bày về thực trạng phát triển kinh tế số ở thành phố Đà Nẵng và đề xuất một số giải pháp cho phát triển kinh tế số ở thành phố Đà Nẵng.

25 Dịch chuyển nền kinh tế tuần hoàn và đề xuất chính sách cho Việt Nam / Nguyễn Thị Thùy Hương // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr. 45-47 .- 330

Chuyển dịch kinh tế theo hướng kinh tế tuần hoàn là xu thế tất yếu của thời đại, được toàn câu đồng coi là cuộc Cách mạng công nghiệp xanh của thế kỷ 21 bởi áp lực từ các vấn đề tiêu cực do các mô kinh tế tuyến tính gây ra và những lợi ích thấy rõ của KTTH. Tại Việt Nam, sau hơn 30 năm đổi mới, kinh tế đã có sự thay đổi vượt bậc, theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, GDP bình quân đầu người của Nam năm 2022 đạt khoảng 4.160 USD. Tuy nhiên, đi kèm với tăng trưởng, mô hình kinh tế tuyến tính ra những vấn đề môi trường không nhỏ.

26 Đẩy mạnh huy động nguồn lực xã hội hóa cho phát triển sự nghiệp giáo dục phổ thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh / Dương Trí Dũng // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr. 54-56 .- 658.3

Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, là đầu tàu, động lực, có sức thu hút và sức lan tỏa lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí quan trọng của cả nước; là một trong những địa phương đi đầu trong đổi mới giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội. Những thành tựu này vừa là cơ sở để nâng cao hiệu quả đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thành phố, vừa là động lực góp phần xây dựng thành phố có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình.

27 Xuất khẩu giai đoạn 2020-2023 và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến 2030 / Ngô Thế Chi, Nguyễn Thị Hằng // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 5-10 .- 658

Xuất khẩu được coi là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu để phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Mấy năm qua, xuất khẩu của Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực. Song, trước những diễn biến khó lường về tình hình kinh tế, chính trị thế giới, Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu cho giai đoạn đến 2030. Bài viết này trình bày và phân tích khái quát về tình hình xuất khẩu trong giai đoạn 2020-2023 và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giai đoạn đến 2030.

28 Thúc đẩy liên kết vùng nhằm phát triển dịch vụ logistics ở tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh mới hiện nay / Nguyễn Đức Toàn // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 63-67 .- 658.7

Đánh giá được tầm quan trọng của logictics với sự phát triển kinh tế - xã hội, những năm qua tỉnh Phú Thọ đã có nhiều chủ trương chính sách đưa lại sự phát triển nhanh chóng của ngành này. Tuy nhiên, trước yêu cầu nhanh chóng của thực tiễn, ngành logictics của tỉnh Phú Thọ gặp nhiều khó khăn thách thức. Thúc đẩy liên kết vùng nhằm phát triển dịch vụ Logistics tại tỉnh Phú Thọ và các tỉnh khu vực trung du và miền núi phía Bắc không chỉ góp phần vào sự phát triển kinh tế mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm bất đẳng xã hội. Đây là một hướng đi quan trọng để thúc đẩy sự phát triển bền vững của khu vực này trong thời điểm hiện nay. Bài viết sẽ làm rõ hơn về vấn đề này.

29 Một số giải pháp thúc đẩy ý định khởi nghiệp của phụ nữ dựa trên mô hình nhận thức thái độ / Nguyễn Thị Bích Duyên, Nguyễn Minh Hiếu, Nguyễn Thị Hồng Nguyệt // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 74-77 .- 658

Nghiên cứu áp dụng mô hình nhận thức thái độ dựa trên bốn yếu tố nhận thức về sự tự trọng, sáng tạo, thành tích và kiểm soát bản thân để khám phá mối quan hệ giữa chúng và ý định khởi nghiệp của phụ nữ. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng ước lượng mức độ tác động của các yếu tố nhận thức về sự tự trọng, sáng tạo, thành tích và kiểm soát bản thân đến ý định khởi nghiệp của phụ nữ. Nghiên cứu định lượng dựa trên 396 bảng khảo sát hợp lệ để phân tích hệ số tin cậy Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy tuyến tính. Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát cho thấy các biến đề cập bao gồm sự tự trọng, sáng tạo, thành tích và kiểm soát bản thân đều có ảnh hưởng về mặt thống kê đối với ý định khởi nghiệp của phụ nữ. Biến thành tích và sáng tạo đóng vai trò quan trọng vì có mức tác động lớn đối với ý định khởi nghiệp của phụ nữ. Dựa trên kết quả phân tích, một số giải pháp thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp của phụ nữ được đề xuất.

30 Tác động của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân Việt Nam trên nền tảng thực hiện đổi mới sáng tạo / Lê Thị Hồng Thúy // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 83-87 .- 658

Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) là mục tiêu của Chính phủ, chính quyền địa phương trong những năm gần đây. Nghiên cứu tác động của chỉ số PCI đến sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân (DNTN) nhằm đưa ra đánh giá, nhận định đầy đủ hơn về nỗ lực cải thiện chỉ số này có thực sự thúc đẩy phát triển DNTN. Đặc biệt, sự xuất hiện của phương thức sản xuất mới đòi hỏi DN phải thực hiện đầu tư vào công nghệ, thực hiện đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh. Kết quả nghiên cứu cho thấy: chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động và năng suất của DNTN. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu như gia nhập thị trường, tính năng động tiên phong của lãnh đạo tỉnh và đào tạo lao động có tác động tiêu cực đến sự phát triển của DNTN.