CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kháng sinh

  • Duyệt theo:
1 Bước đầu nghiên cứu khảo sát một số đặc tính của chủng Bacillus subtilis bản địa, phân lập từ người Việt Nam khỏe mạnh ứng dụng trong sản xuất chế phẩm probiotic / Đào Gia Bách // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 32 - 37 .- 615

Khái niệm về probiotic hiện nay ngày càng phổ biến nhờ vào các nghiên cứu ứng dụng và sự đa dạng của các chế phẩm probiotic. Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu tiến hành nuôi cấy phân lập và định danh các chủng Bacillus subtilis (B. subtilis) từ mẫu phân người khỏe mạnh và đánh giá một số đặc tính probiotic của chủng thu được. Các thử nghiệm đánh giá được thực hiện dựa trên hướng dẫn GRAS (Generally Recognised as Safe) của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA). Đây là tiêu chuẩn quan trọng được các công ty thực phẩm và dược phẩm sử dụng để đánh giá đặc tính probiotic cũng như tính an toàn của vi khuẩn, bao gồm khả năng gây tan máu, độ nhạy cảm với kháng sinh, khả năng chịu axit dạ dày và muối mật. Kết quả nghiên cứu đã tuyển chọn được một chủng B. subtilis không gây tan máu, được đặt tên là B. subtilis Eramic26 (Eramic26). Chủng này có hình thái khuẩn lạc hoàn toàn khác biệt so với các chủng B. subtilis gây tan máu. Ngoài ra, chúng tôi cũng đánh giá tính nhạy cảm của chủng với các loại kháng sinh thường sử dụng ở người, khả năng sống sót và tồn tại trong môi trường hệ tiêu hóa. Kết quả cho thấy, chủng Eramic26 có khả năng thích nghi tốt với hệ tiêu hóa con người, không kháng lại các kháng sinh quan trọng và đạt tiêu chuẩn an toàn theo hướng dẫn GRAS.

2 Triển vọng chống lại nhiễm khuẩn đa kháng / Đặng Xuân Thắng // .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 50 - 53 .- 610

Vi khuẩn đa kháng thuốc là một trong những thách thức lớn trên toàn cầu. Siêu vi khuẩn Acinetobacter baumannii kháng carbapenem (Carbapenem - resistant Acinetobacter baumannii - CRAB) là một trong những vi khuẩn đa kháng đáng lo ngại nhất trong các bệnh viện. Việc điều trị nhiễm trùng do CRAB rất khó khăn vì những kháng sinh còn hoạt tính trên loại vi khuẩn này đang ngày càng hạn chế. Gần đây, các nhà khoa học đã xác định được một loại kháng sinh mới, cho thấy hiệu quả cao khi chống lại CRAB. Phát hiện này mang lại hy vọng trong cuộc chiến chống lại siêu vi khuẩn đã cướp đi sinh mạng của hàng triệu người trên toàn cầu.

3 Xác định mức độ nhạy cảm kháng sinh và kiểu gene carbapenemase của một số vi khuẩn Klebsiella pneumoniae phân lập từ bệnh phẩm đường hô hấp và ổ bụng tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2022 - 2023 / Nguyễn Thi Lan Hương, Phạm Hồng Nhung // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 22-30 .- 610

200 chủng Klebsiella pneumoniae phân lập từ bệnh phẩm dịch hô hấp và dịch ổ bụng tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2022 - 2023 được làm kháng sinh đồ bằng hệ thống tự động BD Phoenix M50. Tất cả được xác định 5 kiểu gene mã hóa carbapenemase thường gặp (blaNDM, blaOXA-23, blaOXA-48, blaIMP, blaKPC) bằng kỹ thuật PCR.

4 Khảo sát đặc điểm sử dụng và hiệu quả điều trị của nhóm kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 tại Bệnh viện 199 - Bộ Công an, năm 2022 / Nguyễn Hoàng Phú, Hà Văn Thạnh, Trần Thị Vân Anh, Nguyễn Trọng Nhân // .- 2024 .- Số 04(65) .- Tr. 189-196 .- 610

1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân sử dụng kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 tại Bệnh viện 199 - Bộ Công an, năm 2022; 2. Khảo sát về đặc điểm và hiệu quả sử dụng kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 tại Bệnh viện 199 - Bộ Công an, năm 2022.

5 Phân tích kiến thức, thái độ, hành vi trong sử dụng kháng sinh của người dân tỉnh Phú Yên năm 2021-2022 / Lê Thị Mỹ Ngọc, Hoàng Thy Nhạc Vũ, Hà Văn Thạnh // .- 2023 .- Số 06 (61) - Tháng 12 .- Tr. 74-84 .- 610

Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi trong sử dụng kháng sinh của người dân; Xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, hành vi trong sử dụng kháng sinh của người dân.

6 Thử nghiệm phối hợp Colistin và Amikacin trên các chủng Klebsiella pneumoniae kháng Carbapenem / Ngô Văn Quỳnh, Phạm Hồng Nhung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 136-144 .- 610

Thử nghiệm đánh giá hiệu quả phối hợp colistin và amikacin in vitro bằng phương pháp checkerboard trên 57 chủng K. pneumoniae kháng carbapenem cho thấy có 11/57 (19%) chủng quan sát thấy tương tác hiệp đồng.

7 Xác định hiệu quả phối hợp hai carbapenem in vitro trên các chủng K. Pneumoniae sinh carbapenemase / Phạm Hồng Nhung, Nguyễn Mỹ Linh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 1-8 .- 615

Thử nghiệm đánh giá hiệu quả phối hợp hai carbapenem bằng Etest trên 50 chủng K. pneumoniae đề kháng carbapenem ở các mức độ khác nhau được cho thấy cặp phối hợp ertapenem + meropenem có hiệu quả hiệp đồng tác dụng trên 3 chủng, cộng tác dụng trên 47 chủng còn cặp cặp phối hợp ertapenem + imipenem có hiệu quả hiệp đồng tác dụng trên 7 chủng, cộng tác dụng trên 43 chủng.

8 Cơ chế phân tử của tính kháng cephalosporin của neisseria gonorrhoeae thu thập tại Việt Nam năm 2019-2020 / Trịnh Minh Trang, Nguyễn Thị Tâm, Lê Viết Thanh, Phạm Thị Minh Phương, Phạm Thị Lan, H. Rogier van Doorn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 189-201 .- 610

Trình bày cơ chế phân tử của tính kháng cephalosporin của neisseria gonorrhoeae thu thập tại Việt Nam năm 2019-2020. Bệnh lậu là bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến thứ 2 sau nhiễm Chlamydia trachomatis. Mức độ kháng ceftriaxone tương đồng các chủng FC428 nhưng mức kháng cefixime thấp hơn. Các chủng NG (ST1901 và ST 13871) phân bố chủ yếu ở phía nam Việt Nam, liên quan đến chủng kháng cephalosporin phát hiện đầu tiên tại Nhật Bản và hiện đã lan rộng nhiều nơi. Phần lớn chủng mang allen khảm penA mới và gen mtrR/mtrR promoter với các đột biến kháng cephalosporin đặc trưng và có thêm nhiều đột biến mới.

9 Kháng kháng sinh ở trẻ nhiễm khuẩn tiết niệu có bất thường đường tiểu tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Lương Thị Phượng, Tống Ngọc Huy, Nguyễn Ngọc Huy, Vũ Ngọc Bích, Nguyễn Thu Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 98-105 .- 610

Trình bày nghiên cứu kháng kháng sinh ở trẻ nhiễm khuẩn tiết niệu có bất thường đường tiểu tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Nhiễm khuẩn tiết niệu là một trong những bệnh nhiễm trùng thường gặp ở trẻ em, chỉ đứng sau nhiễm khuẩn hô hấp và tiêu hóa. Các bất thường đường tiểu (UTA) là tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tiết niệu và tỉ lệ kháng kháng sinh, thường phải điều trị bằng kháng sinh đường tĩnh mạch dài ngày hơn nhiễm khuẩn tiết niệu thông thường. Dị dạng đường tiểu hay gặp nhất là trào ngược bàng quang niệu quản chiếm 72,2% và có 52,2% trào ngược mức độ nặng từ độ III-V. Căn nguyên gây bệnh: hay gặp nhất là Escherichia coli chiếm 43,3%, tiếp đến là Klebsiella pneumoniae 17,8% và Nấm Candida 11,1%. Có 78,9% Escherichia coli và 62,5% Klebsiella pneumoniae sinh men ESBL. Escherichia coli kháng cao nhất với Ampicillin 97,4% và sau đó là nhóm cephalosporin thế hệ 3 với 79,5%, còn nhạy cảm cao với nhóm carbapenem, amikacin, fosfomycin và nitrofurantoin.

10 Đánh giá khả năng kháng kháng sinh của entrococcus faecalis mang gen kháng vancomycin phân lập từ người, động vật, thực phẩm và ngoại cảnh / Hoàng Thị An Hà, Trần Huy Hoàng, Nguyễn Vũ Trung, Nguyễn Hà Thanh, Phạm Duy Thái, Ngô Thị Hồng Hạnh // .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 88-95 .- 610

Nhằm đánh giá khả năng kháng kháng sinh của entrococcus faecalis mang gen kháng vancomycin phân lập từ người, động vật, thực phẩm và ngoại cảnh. Entrococcus kháng vancomycin (VRE) là mối đe dọa toàn cầu về kháng kháng sinh không chỉ trong bệnh viện mà ở cả cộng đồng. Sự xuất hiện VRE có thể liên quan đến sử dụng avopacin – một yếu tố kích thích sự tăng trưởng trong chăn nuôi ở động vật. Các VRE có thể lan truyền sang người, thực phẩm, nước thải và xa hơn thông qua các sinh vật trung gian như ruồi. Kết quả nghiên cứu cho thấy E. faecalis kháng vancomycin trong cộng đồng còn thấp, tuy nhiễn vẫn là mối đe dọa tiềm ẩn đối với sức khỏe con người.