CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Kháng sinh
21 Xây dựng công thức nhũ tương xịt họng chứa eucalyptol / Lê Thị Ngọc Lan, Đỗ Thị Hồng Tươi, Phạm Đình Duy // .- 2018 .- Số 2(Tập 61) .- Tr.13-19 .- 610
Bào chế nhũ tương xịt họng chứa eucalyptol nhằm phòng ngừa, hỗ trợ điều trị bệnh viêm họng và các bệnh liên quan đường hô hấp trên. Phương pháp nghiên cứu: thiết kế mô hình thực nghiệm I-Optimal bằng phần mềm Design-Expert 8.0.6 gồm 21 công thức với các biến số độc lập là tỷ lệ eucalyptol (%), cremophor RH40 (%), ethanol (%), poloxamer 407 (%) và các biến số phụ thuộc và sự ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc mà phần mềm đưa ra các công thức tối ưu với các mức độ mong muốn khác nhau. Các công thức tối ưu được đánh giá hoạt tính kháng viêm và các tiêu chí chất lượng như cảm quan, pH, tỷ trọng, hình dạng phun, độ nồng đều khối lượng phun, định tính hợp chất eucalyptol. Qúa trình khảo sát đã cho thấy 2 công thức tối ưu có chỉ số mong muốn cao nhất với nồng độ 5 và 8% eucalyptol. Qúa trình khảo sát đã cho thấy 2 công thức đều cho khả năng kháng viêm tốt khi so sánh với thuốc đối chiếu. Sản phẩm hoàn tất là vi nhũ tương trong mờ, có mùi thơm, vị ngọt nhẹ và hơi đắng; pH 4,5-6,5; tỷ trọng 0,98-1,01, hình dạng phun tròn hay gần tròn đường kính 6,63-9,2 cm; đạt độ đồng đều khối lượng phun; trên sắc ký lớp mỏng (SKLM) có xuất hiện màu từ xanh đến đỏ tím của eucalyptol. Kết luận: hai công thức tối ưu của nhũ tương xịt họng chứa eucalyptol cho tác dụng kháng viêm tốt và được khảo sát các tiêu chí chất lượng làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm sau này.
22 Đánh giá hiệu quả can thiệp của chương trình quản lý kháng sinh với fosfomycin truyền tĩnh mạch tại Bệnh viện Thanh Nhàn / Vũ Đình Hòa, Đặng Thị Lan Anh, Nguyễn Hoàng Anh B // Dược học .- 2019 .- Số 5 (Số 517 năm 59) .- Tr. 14-18 .- 615
Đánh giá tác động của các biện pháp can thiệp đến tình hình tiêu thụ cũng như việc sử dụng fosfomycin IV tại Bệnh viện Thanh Nhàn, làm cơ sở để hoàn thiện quy trình quản lý kháng sinh và nhân rộng hoạt động này trong chương trình quản lý kháng sinh của bệnh viện.
23 Thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Dũng - Bắc Giang năm 2016 / Lê Minh Hải, Phạm Phương Liên // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 52-57 .- 616
Mô tả thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Dũng năm 2016.
24 Xác định dư lượng cloramphenicol, florfenicol, thiamphenicol, ofloxacin, ciprofloxacin, enrofloxacin có trong nước thải bằng phương pháp LC-MS/MS / Đinh Thị Thanh Loan, Nguyễn Ngọc Khánh Thu, Đỗ Châu Minh Vĩnh Thọ, Nguyễn Đức Tuấn // Dược học .- 2018 .- Số 09 (Số 509 năm 58) .- Tr. 7-11, 15 .- 615
Định lượng 6 loại kháng sinh trong mẫu nước thải vùng nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam.
25 Đánh giá tính hợp lý của việc chỉ định kháng sinh trong điều trị ngoại trú nhiễm khuẩn đường hô hấp trên tại Trung tâm Y tế thành phố Thủ Dầu Một năm 2017 / Lê Thị Minh Hiếu, Huỳnh Ngọc Trinh // Dược học .- 2018 .- Số 09 (Số 509 năm 58) .- Tr. 37-41 .- 615
Trình bày thực trạng chỉ định kháng sinh và đánh giá tính hợp lý của các chỉ định kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên tại Trung tâm Y tế thành phố Thủ Dầu Một.
26 Nghiên cứu khả năng gắn kết in silico giữa các kháng sinh cephalosporin thế hệ 5 và PBP2x tự nhiên và đột biến của Streptococcus pneumoniae / Phạm Toàn Quyền, Thái Khắc Minh, Lê Minh Trí // Dược học .- 2018 .- Số 8 (Số 508 năm 58) .- Tr. 76-79, 80 .- 615
Xác định khả năng gắn kết in silion của PBP2x ở S. pneumoniae với các kháng sinh cephalosporin thế hệ mới đồng thời tìm ra những chủng đột biến ở PBP2x có khả năng kháng lại các kháng sinh này.
27 Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân viêm phổi bệnh viện/ viêm phổi thở máy điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ / // Dược học .- 2018 .- Số 6 (Số 507 năm 58) .- Tr. 8 - 14 .- 615
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh điều trị bệnh nhân viêm phổi bệnh viện/ viêm phổi thở máy tại khoa Hồi sức tích cực, từ đó đề xuất các giải pháp giúp tăng cường hiệu quả sử dụng kháng sinh tại Khoa hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.
28 Đánh giá khả năng gắn kết in silico giữa các kháng sinh cephalosporin thế hệ 5 với PBP2a bình thường và đột biến của MRSA / Phạm Toàn Quyền, Thái Khắc Minh, Lê Minh Trí // Dược học .- 2018 .- Số 6 (Số 506 năm 58) .- Tr. 16 - 20 .- 615
Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích tìm ra các đột biến in silico ở PBP2a của MRSA có khả năng kháng lại kháng sinh cephalosporin thế hệ mới đồng thời xác định mức độ đề kháng của các chủng đột biến này.
29 Đánh giá việc lựa chọn kháng sinh ban đầu trên bệnh nhi nội trú mắc viêm phổi cộng đồng tại Bênh viện Nhi Trung ương / // Dược học .- 2018 .- Số 4 (Số 504 năm 58) .- Tr. 2 - 6 .- 615
Mô tả thực trạng lựa chọn kháng sinh ban đầu và phân tích tính phù hợp của thực hành kê đơn so với các khuyến cáo trong viêm phổi cộng đồng.
30 Thực trạng tiêu thụ kháng sinh trong điều kiện nội trú tại Bệnh viện Chấn thương – Chỉnh hình Nghệ An năm 2016 / Hà Văn Thúy, Hoàng Thị Khánh // Dược học .- 2018 .- Số 5 (Số 505 năm 58) .- Tr. 2 - 6 .- 615
Nhằm mục tiêu xác định tiêu thụ kháng sinh trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Chấn thương – Chỉnh hình Nghệ An năm 2016.