CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Kháng sinh
11 Nhóm kháng sinh mới hoạt động chống lại nhiều loại vi khuẩn / Nguyễn Thị Thanh Vân, Nguyễn Văn Long/ // .- 2021 .- Số 6(747) .- Tr. 60-61 .- 610
Gần đây, các nhà khoa học thuộc Viện Wistar (Hoa Kỳ) đã phát hiện ra một nhóm hợp chất mới, là sự kết hợp độc đáo trong việc tiêu diệt trực tiếp các vi khuẩn kháng thuốc cùng với một phản ứng miễn dịch nhanh chóng để chống lại sự kháng thuốc (AMR). Nghiên cứu cho thấy các chất ức chế IspH có tác dụng kich thích hệ thống miễn dịch với hoạt tính tiêu diệt vi khuẩn mạnh hơn, đặc biệt hơn so với các kháng sinh tốt nhất hiện nay khi thử nghiệm in vitro trên các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh được phân lập lâm sàng, bao gồm một loạt các vi khuẩn gram âm và gram dương. Trong các mô hình tiền lâm sàng về nhiễm vi khuẩn gram âm, tác dụng diệt khuẩn của các chất ức chế IspH vượt trội hơn so với các kháng sinh truyền thống. Tất cả các hợp chất thử nghiệm được chứng minh là không độc hại đối với tế bào của con người.
12 Phát triển protein trị liệu / Phan Văn Chi, Bùi Thị Huyền, Lê Thị Bích Thảo // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Số 4(745) .- Tr.61-64 .- 610
Protein trị liệu được sản xuất bằng công nghệ/kỹ thuật sinh học, là một dược phẩm quan trọng có tiềm năng rất lớn để cải thiện sức khỏe con người. Những phân tử protein này về cơ bản là bản sao hoặc phiên bản tối ưu của protein người nội sinh. Chúng có thể được phân lập như các chất xuất hiện tự nhiên từ động vật, thực vật, hoặc vi sinh vật, hoặc được tạo ra bằng công nghệ DNA tái tổ hợp. Có nhiều loại thuốc protein khác nhau, bao gồm kháng thể đơn dòng, vắc xin, hormon peptide, các yếu tố máu, cytokine, kháng sinh peptide, các loại enzym trị liệu… Nhiều loại protein tái tổ hợp được phê duyệt gần đây đã được phát triển và sử dụng để điều trị rộng rãi trong lâm sàng, bao gồm cả những bệnh nan giải như ung thư, bệnh tự miễn/viêm nhiễm, hay rối loạn di truyền. Trong tổng quan này, các tác giả nhấn mạnh các xu hướng và phương pháp tiếp cận mới trong nghiên cứu và phát triển thuốc protein, chủ yếu trên cơ sở công nghệ/công nghiệp protein.
13 So sánh các kỹ thuật định danh vi khuẩn B. pseudomallei trong xét nghiệm chẩn đoán bệnh Whitmore / Hoàng Việt Hà, Bùi Nguyễn Hải Linh, Trần Thị Lệ Quyên, Phạm Thị Huyền, Hoàng Quang Trung, Trần Anh Đào, Nguyễn Vũ Trung, Trịnh Thành Trung // .- 2020 .- Số 5(Tập 62) .- Tr.6-12 .- 570
Cho thấy, phương pháp định danh B. pseudomallei bằng 3 khoang kháng sinh có độ chính xác cao và có thể triển khai tại nhiều phòng xét nghiệm vi sinh ở Việt Nam nhằm hạn chế việc định danh sai vi khuẩn B. pseudomallei và bỏ sót xét nghiệm ca nhiễm melioidosis.
14 Nghiên cứu xác định một số thuốc kháng sinh histamin H1 trộn trái phép trong chế phẩm Đông dược bằng HPLC-PDA / Trần Thị Lan, Nguyễn Thị Quỳnh, Nguyễn Thị Kiều Anh // Dược học .- 2020 .- Số 4 (số 528 năm 60) .- Tr. 35-40 .- 615
Xây dựng phương pháp định tính, định lượng đồng thời 5 thuốc kháng sinh histamin H1 phổ biến Cinnarizin, chlorpheniramin maleat, cyproheptadinehydrochlorid, loratadin, promethazin hydroclorid trộn trái phép trong chế phẩm Đông dược bằng HPLC, ứng dụng phát hiện các dược chất này trộn trái phép trong chế phẩm Đông dược đang lưu hành trên thị trường.
15 Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh và đề kháng kháng sinh tại bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi / Đinh Thị Xuân Mai, Đặng Nguyễn Đoan Trang // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 175-181 .- 610
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh và đề kháng kháng sinh trên 421 hồ sơ bệnh án tại bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi từ 01/2016 đến 06/2016. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 63,7 cộng trừ 18,5 tuổi. Nhiễm khuẩn hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại nhiễm khuẩn ghi nhận được. Nhóm Cephalosporin là nhóm kháng sinh kinh nghiệm được sử dụng nhiều nhất, kết đến là nhóm Fluoroquinolon. Thủ thuật xâm lấn có liên quan đến hiệu quả điều trị.
16 Phân lập và sàng lọc xạ khuẩn từ đất có tiềm năng sản xuất kháng sinh / Nguyễn Xuân Lộc, Đinh Thị Lan Linh, Trần Quốc Vượng // Dược học .- 2019 .- Số 12 (số 524 năm 59) .- Tr. 49-55 .- 615
Thu thập mẫu đất từ một số địa điểm tại Tp. Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương, phân lập và sàng lọc xạ khuẩn có tiềm năng đối kháng với một số vi khuẩn, vi nấm gây bệnh.
17 Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh theo ngày điều trị và liều dùng theo ngày tại bệnh viện quận 11 năm 2017 / Phạm Đình Luyến, Đào Duy Kim Ngà, Ngô Ngọc Bình // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 384 - 388 .- 610
Khảo sát, đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh theo ngày điều trị DOT (Days of Therapy) và liều dùng theo ngày DDD (Defined Daily Dose) để xây dựng công cụ phân tích DOT, LOT.
18 Phân tích tính hợp lý trong việc lựa chọn doripenem điều trị viêm phổi bệnh viện tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai / Vũ Đình Hòa, Nguyễn Thị Phương Dung, Đỗ Thị Hồng Gấm // Dược học .- 2019 .- Số 6 (Số 518 năm 59) .- Tr. 8-13 .- 615
Phân tích việc sử dụng của doripenem trong phác đồ điều trị viêm phổi bệnh viện tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai và so sánh hiệu quả với phác đồ có chứa meropenem.
19 Đánh giá tương tác amoxicilin, kali clavulanat với các tá dược sử dụng cho viên nén / Lê Đình Quang, Nguyễn Ngọc Chiến // Dược học .- 2019 .- Số 8 (Số 520 năm 59) .- Tr. 58-62, 67 .- 615
Đánh giá tương tác của amoxicilin trihydrat, natri amoxicilin và kali clavulanat với từng tá dược bằng phương pháp theo dõi sự biến đổi màu sắc và xác định sự suy giảm hàm lượng dược chất.
20 Một số tác dụng phụ của thuốc kháng sinh / Thu Hương // Dược & Mỹ phẩm .- 2019 .- Số 103 .- Tr. 24-27 .- 615
Trình bày một số tác dụng phụ của thuốc kháng sinh nên biết để phòng ngừa nếu được kê đơn một trong những loại thuốc về vấn đề tiêu hóa, nhức đầu, nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, tương tác thuốc, nhiễm nấm, sốc phản vệ, nhuộm màu răng, viêm gân, trầm cảm và lo âu.