CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Bê tông nhựa

  • Duyệt theo:
81 Nghiên cứu ứng dụng nhựa epoxy nâng cao chất lượng bê tông nhựa nóng trên bản mặt cầu thép / TS. Nguyễn Mạnh Tuấn, KS. Nguyễn Hồng Quân // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 6-9 .- 624

Tập trung nghiên cứu và đánh giá khả năng làm việc của phụ gia nhựa epoxy đến các tính chất của bê tông nhựa chặt 12,5 mm, đặc biệt sử dụng trên bản cầu thép. Ngoài thí nghiệm kiểm tra độ ổn định và độ dẻo Marshall, nghiên cứu này còn sử dụng thêm thí nghiệm cường độ chịu kéo gián tiếp (ép thẻ) và mô đun đàn hồi để đánh giá sự thay đổi các tính chất của hỗn hợp bê tông nhựa khi sử dụng phụ gia nhựa epoxy.

82 Đánh giá khả năng kháng lún và kháng nước của bê tông nhựa ấm trộn ở 15oC kết hợp với mặt đường tái chế / ThS. Lữ Xuân Đại // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 65 - 67 .- 624

Đánh giá khả năng kháng lún và kháng nước của bê tông nhựa ấm có sử dụng mặt đường tái chế (RAP), đồng thời so sánh các ứng xử này với bê tông nhựa nóng ở môi trường phòng thí nghiệm. Kết quả cho thấy bê tông nhựa ấm có thể sử dụng RAP có khả năng kháng lún và kháng nước tốt hơn bê tông nhựa nóng, tỷ lệ RAP có thể sử dụng lên đến 50 %.

83 Đề xuất thời gian, khoảng nhiệt độ trộn mẫu và đầm mẫu bê tông nhựa sử dụng 40-50 trong phòng thí nghiệm / PGS.TS. Nguyễn Văn Hùng // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 44 - 48 .- 624

Trên cơ sở các kết quả thí nghiệm trong phòng và tiêu chuẩn của Hoa Kỳ, châu Âu, bài báo đề xuất thời gian, khoảng nhiệt độ trộn mẫu và đầm mẫu bê tông nhựa sử dụng nhựa 40 - 50 trong phòng thí nghiệm.

84 Đánh giá tính chất của nhựa 40/50 sử dụng để chế tạo bê tông nhựa ở Việt Nam / PGS.TS. Nguyễn Văn Hùng, TS. Nguyễn Văn Du // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 40 - 42 .- 690

Trên cơ sở các kết quả thí nghiệm trong phòng ở trong và ngoài nước, bài báo đánh giá các tính chất của nhặ 40/50 sử dụng để chế tạo bê tông nhựa ở Việt Nam.

85 Ảnh hưởng của độ rỗng cốt liệu VMA đến khả năng làm việc của bê tông nhựa / TS. Nguyễn Mạnh Tuấn, KS. Trần Huy Khải // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 6 .- Tr.53 – 56 .- 624

Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của độ rỗng cốt liệu đến khả năng làm việc của bê tông nhựa chặt 12.5mmm theo TCVN 8819:2011 với bốn giá trị độ rỗng cốt liệu khác nhau. Trong nghiên cứu trình bày kết quả kiểm tra ba chỉ tiêu cơ bản của hỗn hợp bê tông nhựa như: Độ ổn định Marshall, cường độ chịu kéo gián tiếp và mô đun đàn hồi. Kết quả cho thấy độ rỗng cốt liệu có tương quan tốt với khả năng làm việc của hỗn hợp bê tông nhựa chặt.

86 Nghiên cứu thực nghiệm sử dụng phụ gia Toughfix tăng độ ổn định nước và cường độ của bê tông nhựa đường / PGS.TS. Nguyễn Quang Phúc, ThS. Vũ Ngọc Phương, DR. Hiromiitsu Nakanishi,... // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 36 – 40 .- 624

Trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong phòng đánh giá hiệu quả của phụ gia Toughfix Hyper trong việc cải thiện khả năng bong tróc, tăng ổn định nước và cường độ của bê tông nhựa nóng ở Việt Nam.

87 Ảnh hưởng của đường cong cấp phối cốt liệu đến các chỉ tiêu cơ lý cơ bản của bê tông nhựa / TS. Nguyễn Mạnh Tuấn, ThS. Nguyễn Hoài Vẹn, KS. Trần Huy Hải // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số tháng 5 .- Tr. 63 – 66 .- 624

Chất lượng của nhựa đường và chất lượng của cốt liệu là hai yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng đường bê tông nhựa. Tuy nhiên, vai trò của đường cong cấp phối cốt liệu cũng rất quan trọng nên trong các tiêu chuẩn thiết kế, sản xuất bê tông nhựa luôn có quy định về giới hạn trên và giới hạn dưới của đường công này. Bài viết nghiên cứu chất lượng của 3 hỗn hợp bê tông nhựa chế tạo với ba cấp phối khác nhau: Trên, qua và dưới vùng giới hạn.

88 Các đặc tính kỹ thuật của hỗn hợp bitum – lưu huỳnh / PGS.TS. Nguyễn Văn Hùng, KS. Nguyễn Thanh Phong // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số tháng 5 .- Tr. 70 - 72 .- 624

Việc sử dụng lưu huỳnh để thay thế một phần khối lượng bitum, đồng thời giúp cải thiện các đặc tính bitum đã được nghiên cứu từ cuối những năm 30 của thế kỷ 20. Bài viết đưa ra các kết quả nghiên cứu về đặc tính kỹ thuật của hỗn hợp bitum – lưu huỳnh làm cơ sở cho việc sử dụng lưu huỳnh để sản xuất và sử dụng rộng rãi bê tông nhựa – lưu huỳnh ở Việt Nam.

89 Dự báo đặc tính độ rỗng dư và khả năng thoát nước mặt còn lại của lớp mặt bê tông nhựa tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây / TS. Nguyễn Phước Minh // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 18-22 .- 621

Đề cập đến công tác dự báo đặc tính độ rỗng dư và khả năng thoát nước mặt còn lại của lớp vật liệu bê tông nhựa mặt đường tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây. Từ kết quả dự báo này có thể lên kế hoạch duy tu – bảo dưỡng định kỳ và giải pháp công nghệ khắc phục lớp mặt nhằm duy trì chất lượng phục vụ của lớp vật liệu mặt đường này.

90 Ảnh hưởng của số chày dầm đến một số đặc tính của bê tông nhựa nóng được thiết kế theo phương pháp Marshall / TS. Hồ Anh Cương // Giao thông Vận tải .- 2017 .- Số 4/2017 .- Tr. 36-39 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số đầm chày/ mặt khi đầm mẫu bê tông nhựa thiết kế theo phương pháp Marshall (TCVN 8820 : 2011) trong phòng thí nghiệm tới một số đặc tính của vật liệu này. Bốn cấp chày đầm: 75, 90, 120 và 150 chày đầm/ mặt đã được thực hiện với 2 loại bê tông nhựa chặt 12.5.