CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Bê tông nhựa

  • Duyệt theo:
71 Ảnh hưởng của cao su tự nhiên đến một số tính chất cơ lý của bê tông nhựa chặt / TS. Nguyễn Mạnh Tuấn, TS. Nguyễn Thái Ngọc Uyên, KS. Huỳnh Trung Quốc // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 15-19 .- 624

Nghiên cứu và đánh giá ảnh hưởng của cao su tự nhiên đến tính chất của bê tông nhựa chặt có cỡ hạt lớn nhất danh định 12,5mm. Cao su tự nhiên được sử dụng để thay thế một phần nhựa đường 60/70 trong hỗn hợp bê tông nhựa với hàm lượng 0, 6 và 8% của khối lượng nhựa đường. Các thí nghiệm như độ ổn định như độ ổn định Marshall, mô đun đàn hồi, cường độ chịu kéo dán tiếp (ép chẻ) và độ mài mòn Cantabro được sử dụng để đánh giá bê tông nhựa sử dụng và không sử dụng cao su tự nhiên.

72 Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bê tông nhựa rỗng thoát nước sử dụng phụ gia TPS trong xây dựng mặt đường ô tô cao tốc tại Việt Nam / TS. Bạch Thị Diệp Phương, ThS. Trần Mỹ Hạnh // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 81 - 84 .- 624

Nghiên cứu áp dụng mặt đường bê tông nhựa rỗng thoát nước sử dụng phụ gia TPS để thiết kế mặt đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, qua đó tiến hành đánh giá các mặt kinh tế, kỹ thuật so với các thiết kế kỹ thuật của dự án. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc áp dụng bê tông nhựa rỗng thoát nước cho phép giảm chiều dày kết cấu mặt đường 19%; khả năng chống hằn lún và thoát nước mặt tốt hơn; chi phí xây lắp giảm 13%. Đây là cơ sở để xem xét, nghiên cứu ứng dụng công nghệ bê tông nhựa rỗng thoát nước vào công trình thi công đường cao tốc trong tương lai.

73 Thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa tái chế hàm lượng mặt đường nhựa cũ 40% tại trạm trộn bằng công nghệ truyền nhiệt gián tiếp sử dụng phụ gia / TS. Võ Đại Tú, KS. Trương Công Lực // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 76 - 80 .- 624

Tập trung nghiên cứu giải pháp sản xuất bê tông nhựa tái chế nóng (BTNTCN) hàm lượng RAP 40% nhưng lại không tốn chi phí đầu tư công nghệ cao, bằng cách sử dụng công nghệ truyền nhiệt gián tiếp kết hợp với phụ gia DRM-2. Kết quả thí nghiệm cho thấy, sản phẩm BTNTCN đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng như độ rỗng dư, độ ổn định và độ dẻo Marshall, cường độ chịu kéo khi ép dẻo tương tự bê tông nhựa chặt truyền thống theo TCVN 8819:2011

74 Thực nghiệm đánh giá ứng xử nứt của bê tông asphalt tái chế ấm / TS. Nguyễn Ngọc Lân // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 48 - 53 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm đánh giá ứng xử nứt của bê tông asphalt tái chế ấm có hàm lượng RAP thay đổi 20, 30, 40, 50, 60 và 70% sử dụng 2.0% phụ gia Sasobit thông qua mô hình uốn ba diểm mẫu bán nguyệt ở 25oC.

75 Giới thiệu công nghệ sử dụng lưới sợi thủy tinh gia cường kết cấu áo đường - tình hình ứng dụng ở Việt Nam và khuyến nghị / TS. Nguyễn Mai Lân, ThS. Đặng Ngọc Anh // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 70 - 75 .- 624

Trình bày về các đặc điểm cơ bản của lưới sợi thủy tinh, tiếp đó các nghiên cứu phát triển hiện nay của công nghệ này được tổng hợp nhằm cho phép hiểu rõ hơn sự làm việc của lưới sợi thủy tinh trong việc tăng cường kết cấu đường, cũng như những xu hướng phát triển của công nghệ này. Cuối cùng là tình hình ứng dụng và một số khuyến nghị cho việc áp dụng công nghệ lưới sợi thủy tinh ở VIệt Nam theo định hướng phát triển bền vững được thảo luận.

76 Nghiên cứu tính toán xác định chiều sâu vùng biến dạng dẻo lớp bê tông nhựa trong kết cấu mặt đường ô tô / hS. NCS. Vũ Trung Hiếu, GS.TS. Phạm Cao Thắng // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 90 - 93 .- 624

Giới thiệu phương pháp lý thuyêt tính toán chiều sâu vùng biến dạng dẻo lớp bê tông nhựa phục vụ tính toán xác định chiều dày các lớp vật liệu trong kết cấu áo đường mềm đường ô tô, nhằm hạn chế biến dạng hằn lún lớp bê

77 Mô hình đầm lèn hỗn hợp bê tông nhựa đường bằng máy lu rung hai trống lăn / TS. Lê Trọng Cường // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 8 .- Tr.117 - 119 .- 624

Xây dựng mô hình tương tác giữa trống đầm lăn của máy lu rung với hỗn hợp bê tông nhựa đường trong quá trình đầm lèn để thi công bề mặt đường, trên cơ sở đó xây dựng hệ phương trình vi phân và khảo sát các thông số đặc trưng cho quá trình biến dạng của hỗn hợp bê tông nhựa đường trong quá trình đầm lèn.

78 Nghiên cứu ứng dụng nhựa epoxy nâng cao chất lượng bê tông nhựa nóng trên bản mặt cầu thép / TS. Nguyễn Mạnh Tuấn, KS. Nguyễn Hồng Quân // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 6-9 .- 624

Tập trung nghiên cứu và đánh giá khả năng làm việc của phụ gia nhựa epoxy đến các tính chất của bê tông nhựa chặt 12,5 mm, đặc biệt sử dụng trên bản cầu thép. Ngoài thí nghiệm kiểm tra độ ổn định và độ dẻo Marshall, nghiên cứu này còn sử dụng thêm thí nghiệm cường độ chịu kéo gián tiếp (ép thẻ) và mô đun đàn hồi để đánh giá sự thay đổi các tính chất của hỗn hợp bê tông nhựa khi sử dụng phụ gia nhựa epoxy.

79 Đánh giá khả năng kháng lún và kháng nước của bê tông nhựa ấm trộn ở 15oC kết hợp với mặt đường tái chế / ThS. Lữ Xuân Đại // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 65 - 67 .- 624

Đánh giá khả năng kháng lún và kháng nước của bê tông nhựa ấm có sử dụng mặt đường tái chế (RAP), đồng thời so sánh các ứng xử này với bê tông nhựa nóng ở môi trường phòng thí nghiệm. Kết quả cho thấy bê tông nhựa ấm có thể sử dụng RAP có khả năng kháng lún và kháng nước tốt hơn bê tông nhựa nóng, tỷ lệ RAP có thể sử dụng lên đến 50 %.

80 Đề xuất thời gian, khoảng nhiệt độ trộn mẫu và đầm mẫu bê tông nhựa sử dụng 40-50 trong phòng thí nghiệm / PGS.TS. Nguyễn Văn Hùng // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 44 - 48 .- 624

Trên cơ sở các kết quả thí nghiệm trong phòng và tiêu chuẩn của Hoa Kỳ, châu Âu, bài báo đề xuất thời gian, khoảng nhiệt độ trộn mẫu và đầm mẫu bê tông nhựa sử dụng nhựa 40 - 50 trong phòng thí nghiệm.