CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Bê tông nhựa
31 Nghiên cứu đánh giá khả năng chống nứt của bê tông nhựa theo mô hình uốn dầm bán nguyệt SCB / ThS. NCS. Lưu Ngọc Lâm, PGS. TS. Nguyễn Quang Phúc // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 37-42 .- 624
Trình bày một số kết quả nghiên cứu đánh giá khả năng chống nứt của bê tông nhựa theo mô hình uốn dầm bán nguyệt SCB theo AASHTO TP 124.
32 Đánh giá khả năng sử dụng lưới địa kỹ thuật để gia cường mặt đường bê tông nhựa trong điều kiện Việt Nam / PGS. TS. Nguyễn Văn Hùng, TS. Nguyễn Văn Long // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 43-46 .- 624
Một trong những giải pháp góp phần giải quyết tình trạng xuất hiện sớm các biến dạng, hư hỏng và kéo dài tuổi thọ của kết cấu áo đường là sử dụng lưới địa kỹ thuật để gia cường mặt đường bê tông nhựa. Công nghệ này đã được sử dụng thành công ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam, công nghệ này còn rất mới, mới chỉ bước đầu được thử nghiệm ở một số công trình. Bài báo phân tích khả năng và phạm vi áp dụng có hiệu quả công nghệ này trong điều kiện Việt Nam.
33 Đánh giá hiệu quả sử dụng bê tông nhựa tái chế nguội tại chỗ bằng xi măng và nhũ tương trong xây dựng đường ô tô / TS. Lê Văn Phúc, KS. Đỗ Thanh Triều, ThS. Nguyễn Bá Ngọc Thảo // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 69-71 .- 624
Trên cơ sở kết quả thí nghiệm trong phòng của bê tông nhựa nguội tại chỗ bằng xi măng và nhũ tương nhựa đường và kết quả phân tích tuổi thọ của các giải pháp nâng cấp, cải tạo mặt đường cũ sử dụng giải pháp bê tông nhựa nguội tái chế tại chỗ bằng phương pháp cơ học thực nghiệm, bài báo đánh giá hiệu quả kinh tế và kỹ thuật khi sử dụng giải pháp bê tông nhựa nguội trong xây dựng đường ô tô, làm cơ sở cho việc sử dụng rộng rãi trong điều kiện khai thác hiện nay ở Việt Nam.
34 Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến tuổi thọ mặt đường bê tông nhựa công trình giao thông đường bộ khu vực miền Trung – Tây Nguyên / TS. Nguyễn Văn Châu, KS. Đặng Văn Kỳ // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 82-87 .- 624
Trình bày phương pháp đánh giá mức độ quan trọng của các nhóm nhân tố chính và các nhân tố con trong mỗi nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến tuổi thọ mặt đường bê tông nhựa công trình giao thông đường bộ khu vực miền Trung – Tây Nguyên.
35 Nghiên cứu sử dụng vôi hủy hóa làm phụ gia cải thiện đặc tính cơ học của bê tông nhựa trong điều kiện ẩm ướt / TS. Lê Văn Phúc, KS. Đặng Đình Tải, ThS. Nguyễn Minh Quang // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 96-99 .- 624
Trên cơ sở các kết quả thí nghiệm trong phòng của bê tông nhựa chặt 12,5 có sử dụng vôi thủy hóa thay thế một phần bột khoáng, bài báo phân tích và đánh giá đặc tính cơ học của bê tông nhựa có sử dụng vôi thủy hóa làm phụ gia trong điều kiện ẩm ướt.
36 Bước đầu sử dụng nano carbon làm phụ gia để cải thiện cường độ cho bê tông nhựa / ThS. Võ Hồng Lâm, PGS. TS. Lê Văn Bách, TS. Lê Văn Phúc // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 39-42 .- 624
Các nguyên liệu gốc thực vật như cây dó bầu, tầm vông, bã cà phê, vỏ trấu, bã mía... có thể dùng để chế tạo nano carbon. Đây là nguồn nguyên liệu có rất nhiều trong sinh học nhiệt đới Việt Nam, nếu tận dụng được loại vật liệu này không những giải quyết được vấn đề kinh tế mà còn giải quyết được vấn đề môi trường. Bài báo giới thiệu kết quả bước đầu sử dụng nano carbon để làm phụ gia nhằm tăng cường độ cho bê tông nhựa.
37 Mối tương quan cường độ chịu kéo gián tiếp của vật liệu bê tông nhựa tái sinh nguội trong phòng thí nghiệm và hiện trường / TS. Nguyễn Mạnh Tuấn, KS. Nguyễn Mạnh Cường // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 56-59 .- 624
Trình bày mối tương quan giữa các chỉ tiêu cường độ chịu kéo gián tiếp của hỗn hợp bê tông nhựa tái sinh nguội thiết kế trong phòng và hỗn hợp thi công ngoài hiện trường tại dự án thuộc tỉnh Ninh Thuận với công nghệ của hãng Wirgent (Đức).
38 Ảnh hưởng của hàm lượng tro trấu đến chất lượng của bê tông nhựa / TS. Nguyễn Mạnh Tuấn, KS. Trần Trung Hiếu // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 69-73 .- 624
Tìm hiểu ảnh hưởng của tro trấu thay thế một phần bột khoáng thông qua các thí nghiệm cơ bản trong phòng thí nghiệm như ổn định Marshall, ép chẻ và mô đun đàn hồi. Hai hàm lượng tro trấu được sử dụng trong bài này là 0,4% và 1,2% cũng như mẫu đối chứng là bê tông nhựa chặt thông thường (O%) không sử dụng tro trấu cũng được đánh giá.
39 Nghiên cứu sử dụng phụ gia trong hỗn hợp bê tông nhựa để tăng cường khả năng kháng hư hỏng của hỗn hợp / Nguyễn Thị Quỳnh Trang // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 14-20 .- 624
Giới thiệu về phụ gia PR Plast S sử dụng trong hỗn hợp bê tông nhựa, đưa ra thiết kế thành phần hỗn hợp và kết quả thử nghiệm trong phòng thí nghiệm cũng như ngoài hiện trường. Từ đó cho thấy hỗn hợp bê tông nhựa sử dụng phụ gia PR Plast S có khả năng kháng hằn lún vệt bánh xe và có các chỉ tiêu cơ lý khác tốt hơn so với hỗn hợp bê tông nhựa sử dụng nhựa đường 60/70.
40 Nghiên cứu ảnh hưởng của cỡ hạt lớn nhất danh định (Dmax), nhiệt độ và áp lực pháp tuyến đến cường độ chịu cắt giữa hai lớp bê tông nhựa / NCS. Bùi Thị Quỳnh Anh, PGS. TS. Đào Văn Đông, PGS. TS. Nguyễn Quang Phúc, ThS. Vũ Thế Thuần // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 36-41 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của cỡ hạt lớn nhất danh định Dmax (thông quan một số kết cấu bê tông nhựa điển hình) ở các mức nhiệt độ và áp lực pháp tuyến thí nghiệm khác nhau đến cường độ chịu cắt trượt giữa hai lớp bê tông nhựa trong điều kiện Việt Nam.