CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kỹ thuật xây dựng--Bê tông

  • Duyệt theo:
71 Ứng xử bám dính của liên kết CFRP – bê tông: Ảnh hưởng của bề rộng dán tấm / Hoàng Anh Tuấn, Trần Thái Minh Chánh, Lê Văn Phước Nhân, Nguyễn Minh Long // Xây dựng .- 2018 .- Số 08 .- Tr. 124-128 .- 624

Làm rõ ảnh hưởng của bề rộng tấm CFRP đến cường độ bám dính và độ trượt của tấm CFRP với bê tông, biến dạng của tấm CFRP, và sự phân bố của nó theo bề rộng tấm cũng như đánh giá sự tương tác giữa các vấn đề vừa nêu với yếu tố cường độ bê tông.

72 Đặc tính bám dính của tấm CFRP với bê tông trong các môi trường trong nhà, nước ngọt, nước muối và kiềm / Nguyễn Minh Long, Đặng Đăng Tùng, Lê Minh Luân, Nguyễn Hoàng Huy, Hoàng Anh Tuấn // Xây dựng .- 2018 .- Số 08 .- Tr. 129-133 .- 624

Trình bày một khảo sát thực nghiệm về độ bền bám dính của tấm CFRP với bê tông trong bốn môi trường điển hình, bao gồm môi trường trong nhà, nước ngọt, nước mặn và kiềm theo thời gian. Chương trình được thực hiện trên 60 mẫu bê tông gia cường tấm CFRP chịu tác động của chu trình khô/ ướt trong thời gian 180 ngày (chu kỳ). Mục đích là nhằm khảo sát ảnh hưởng các yếu tố môi trường đến biến dạng, độ bền bám dính và độ trượt của tấm CFRP với bê tông theo thời gian; đồng thời, phân tích, so sánh và hệ thống mức độ ảnh hưởng của từng môi trường đến độ bền liên kết giữa tấm CFRP và bê tông.

73 Giải pháp sữa chữa, tăng cường sàn panel lắp ghép bằng bê tông cốt lưới dệt / Vũ Văn Hiệp, Ngô Đăng Quang, Nguyễn Huy Cường // Xây dựng .- 2018 .- Số 08 .- Tr. 101-104 .- 624

Trình bày giải pháp sữa chữa, tăng cường cho kết cấu sàn panel bê tông cốt thép bằng bê tông cốt lưới dệt (TRC). Kết cấu sàn panel bị hư hỏng được trát một lớp TRC mỏng phía dưới. Lớp TRC mỏng đóng vai trò như lớp vỏ, bảo vệ và tăng cường khả năng chịu lực cho kết cấu sàn panel.

74 Nghiên cứu tổng quan về những dạng phá hoại bê tông do ảnh hưởng của môi trường hóa học / TS. Lý Hải Bằng // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 7 .- Tr. 42-46 .- 624

Nghiên cứu sự làm việc của bê tông dưới nhiều điều kiện môi trường muối, muối sunfat, nước nhiễm mặn, axit và hiện tượng cacbonat hóa.

75 Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử uốn của dầm bê tông cốt thép chế tạo từ bê tông cốt liệu nhẹ cường độ cao / TS. Đặng Thùy Chi // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 17-21 .- 624

Trình bày các kết quả thực nghiệm về ứng xử của cấu kiện chịu uốn dạng dầm bê tông cốt thép đơn giản được chế tạo từ bê tông cốt liệu nhẹ. Độ võng, sự hình thành vết nứt của các dầm được theo dõi trong suốt tiến trình thí nghiệm, các kết quả được phân tích và so sánh với các giá trị tính toán theo tiêu chuẩn AASHTO LRFD 2007.

76 Tối ưu kế hoạch phân phối xe bê tông thương phẩm từ nhiều trạm trộn đến công trường xây dựng sử dụng thuật toán tối ưu sói xám đa mục tiêu kết hợp với mô phỏng sự kiện rời rạc / Phạm Vũ Hồng Sơn, Châu Quang Đạt, Trần Đức Học // Xây dựng .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 69-73 .- 624

Tìm ra được những chuỗi cung ứng cho vấn đề phân phối bê tông thương phẩm bằng xe chuyên dụng từ “nhiều trạm trộn khác nhau đến nhiều công trường sao cho tổng thời gian chờ đợi của xe bê tông tại công trường và thời gian công trường chờ xe bê tông tới là thấp nhất”.

77 Ảnh hưởng của khối lượng hồ xi măng lên ma sát giữa bê tông với thành ống bơm theo thời gian / Mai Chánh Trung, Nguyễn Đắc Hưng // Xây dựng .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 138-141 .- 624

Trình bày ảnh hưởng của yếu tố mới “thời gian lưu vữa” lê thông số ma sát khi thay đổi khối lượng hồ xi măng.

78 Ảnh hưởng của mô đun độ lớn cát và tỉ lệ cát/đá đến các thông số bơm của bê tông tươi có xét yếu tố thời gian / Nguyễn Thế Dương, Vũ Văn Nhân // Xây dựng .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 130-133 .- 624

Trình bày kết quả thí nghiệm các thông số bơm của bê tông (độ sụt, ngưỡng trượt tiếp xúc và hằng số nhớt tiếp xúc giữa bê tông và thành ống thép) có xét đến sự thay đổi mô đun độ lớn của cát (C) và tỉ lệ cát/ (cát + đá) (C/C+Đ). Ba mốc thời gian được quan tâm: 0 phút, 30 phút và 60 phút sau khi trộn bê tông.

79 Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng sợi đến cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo uốn của bê tông sợi Polypropylene / Đặng Văn Thanh // Xây dựng .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 15-18 .- 624

Từ kết quả của việc thiết kế thành phần cơ bản của bê tông sợi Polypropylene có cấp độ bền B15, sử dụng phương pháp thí nghiệm trong phòng, chế tạo các nhóm mẫu với hàm lượng sợi Polypropylene khác nhau; qua hai chỉ tiêu cơ bản là cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo uốn, khảo sát sự ảnh hưởng của hàm lượng sợi đến tính năng của bê tông, qua đó đề xuất trị số hàm lượng đến sợi hợp lý.

80 Phân tích phi tuyến cấu kiện ống thép nhồi bê tông chịu tải trọng cơ và nhiệt / Đinh Thị Như Thảo, Lưu Thanh Bình, Trần Duy Phương, Nguyễn Tấn Phát, Đoàn Ngọc Tịnh Nghiêm, Trương Hoài Chính, Ngô Hữu Cường // Xây dựng .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 96-101 .- 624.02184

Trình bày một thủ tục số để phân tích phi tuyến cấu kiện ống thép nhồi bê tông chịu tải trọng cơ và nhiệt độ có kể đến ứng xử phi tuyến hình học và vật liệu. Ma trận độ cứng của phần tử hữu hạn phi tuyến được thiết lập bằng việc áp dụng nguyên lý thế năng toàn phần dừng. Tiết diện gồm ống thép và lõi bê tông tại giữa phần tử hữu hạn được chia thành nhiều thớ và quan hệ ứng suất biến dạng của từng thớ thép và bê tông được cập nhật trong suốt quá trình phân tích để mô phỏng tác động phi đàn hồi qua mặt cắt ngang và dọc theo chiều dài cấu kiện. Một chương trình phân tích bằng ngôn ngữ lập trình C++ dùng thuật toán giải phi tuyến Euler đơn giản nhưng hiệu quả được phát triển và kết quả của nó được so sánh với các kết quả nghiên cứu sẵn có khác để minh họa độ tin cậy của chương trình phân tích đề xuất.