CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Kỹ thuật xây dựng--Bê tông
51 Nghiên cứu xây dựng chỉ dẫn lựa chọn thành phần bê tông hài hòa với tiêu chuẩn Châu Âu / TS. Hoàng Minh Đức // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 29-36 .- 693
Phân tích đánh giá cơ sở lý thuyết và đề xuất điều chỉnh một số giá trị tra bảng trong phương pháp chọn thành phần của Anh Quốc – DOE-method để áp dụng trong điều kiện Việt Nam.
52 Nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ Mol của NaOH trong dung dịch kiềm hoạt hóa đến một số tính chất cơ học của bê tông Geopolymer / PGS.TS. Nguyễn Quang Phú // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 43-49 .- 693
Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng nồng độ Mol của NaOH trong dung dịch kiềm hoạt hóa đến một số tính chất cơ học của bê tông Geopolymer như cường độ nén, cường độ kéo khi uốn.
53 Nghiên cứu sử dụng cát thạch anh ven biển để chế tạo bê tông siêu tính năng - UHPC / TS. Trần Bá Việt, KS. Lương Văn Hùng // Xây dựng .- 2022 .- Số 3 (646) .- Tr. 70-73 .- 693
Trình bày kết quả nghiên cứu về vai trò của cát thạch anh tự nhiên để chế tạo bê tông siêu tính năng, tiềm năng và tính khả thi của việc sử dụng một số loại cát trắng ven biển Việt Nam thông qua các thử nghiệm tính chất cơ lý của bê tông siêu tính năng.
54 Ảnh hưởng của hàm lượng tro bay đến tính chất cơ lý của gạch không nung bê tông / Nguyễn Mai Chí Trung // Xây dựng .- 2022 .- Số 3 (646) .- Tr. 107-109 .- 624
Trình bày thí nghiệm xác định các tính chất cơ lý của loại gạch không nung bê tông hai lỗ và gạch sáu lỗ phổ biến trên thị trường, hàm lượng tro bay trong thành phần chất kết dính thay đổi từ 0% đến 40%.
55 Nghiên cứu thực nghiệm và mô phỏng ứng xử của kết cấu tường bê tông đất chịu tác dụng của tải trọng ngoài mặt phẳng / Trần Đức Cường, TS. Bùi Thị Loan // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2021 .- Số 2 .- Tr. 20-26 .- 624
Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp thực nghiệm nhằm xác định ứng xử của kết cấu tường bê tông đất chịu tác dụng của tải trọng ngoài mặt phẳng. Đồng thời nghiên cứu mô phỏng số bằng phương pháp phần tử hữu hạn cũng được thực hiện. Kết quả mô phỏng được đối chiếu với kết quả thực nghiệm nhằm xác minh sự phù hợp của mô hình.
56 Nghiên cứu ứng dụng mạng nơ-ron nhân tạo để ứng xử bê tông trong thí nghiệm nén một trục / Trần Văn Tiếng, Lê Ích Trọng // Xây dựng .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 106-112 .- 693
Đề xuất sử dụng mạng nơ-ron nhân tạo để dự đoán cường độ chịu nén của bê tông từ các thành phần cấp phối khác nhau thông qua bộ dữ liệu nén mẫu thực nghiệm. Giá trị cường độ ghi nhận sau quá trình xấp xỉ sẽ làm thông số đầu vào cho hàm mục tiêu LIT.
57 Nghiên cứu tác động của phụ gia dẫn xuất lithium silicat đến sự xâm nhập ion Clo trong bê tông / ThS. Nguyễn Thanh Nga, TS. Nguyễn Xuân Tùng, Trần Thu Minh // Giao thông vận tải .- 2020 .- Số 10 .- Tr. 103-106 .- 624
Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia dẫn xuất lithium silicat đến các tính chất của bê tông và đặc biệt là sự xâm nhập ion Clo trong bê tông đông cứng.
58 Phương pháp tiếp cận trí tuệ nhân tạo để dự đoán cường độ chịu nén của bê tông bọt / TS. Lý Hải Bằng, TS. Nguyễn Thùy Anh // Cầu đường Việt Nam .- 2020 .- Số 05 .- Tr. 20-25 .- 624
Tập trung vào việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo để xây dựng mô hình dự báo cường độ nén của bê tông bọt 28 ngày tuổi. Mô hình được sử dụng là mô hình mạng nơron nhân tạo lan truyền ngược (ANN) với thuật toán Levenberg Marquardt. Kết quả cho thấy mô hình ANN dự báo rất tốt cường độ chịu nén, với độ chính xác cao và sai số thấp.
59 Nghiên cứu sử dụng bê tông lưu huỳnh trong xây dựng công trình giao thông / TS. Nguyễn Thị Hồng Điệp // Cầu đường Việt Nam .- 2020 .- Số 05 .- Tr. 26-31 .- 624
Nghiên cứu lưu huỳnh làm chất kết dính, làm phụ gia cho bê tông astphalt trong xây dựng công trình giao thông, từ đó đưa ra những khuyến nghị về thiết kế hỗn hợp vật liệu và các lưu ý trong quy trình sản xuất.
60 Ảnh hưởng của tro bay và silica fume đến sự phát triển nhiệt độ trong quá trình hydrate hóa của bê tông trong điều kiện bán đoạn nhiệt độ / Trần Văn Miền, Châu Ngọc Vinh, Võ Thị Thu Thảo, Cù Khắc Trúc // Xây dựng .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 16-19 .- 624
Khảo sát đặc trưng nhiệt của bê tông có hàm lượng lớn tro bay kết hợp với silica fume bằng thí nghiệm đo nhiệt trong điều kiện bán – đoạn nhiệt độ. Môi trường bán đoạn nhiệt độ là môi trường đảm bảo sự thất thoát nhiệt không vượt quá 100 J/h/K (Rilem, 1997) và được monhg đợi sẽ giúp đánh giá nhanh các đặc trưng về nhiệt độ của cấp phối bê tông nhằm mục đích giảm chi phí và thời gian thí nghiệm cũng như tối ưu cấp phối.