CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kỹ thuật xây dựng--Bê tông

  • Duyệt theo:
61 Một số phương pháp biểu diễn chùng ứng suất trong bê tông thông qua hệ số từ biến và hệ số già hóa trong bê tông / Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Ngọc Linh // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 106-110 .- 624

Nghiên cứu xác định mối quan hệ giữa số từ biến, hệ số chùng ứng suất và hệ số già của bê tông. Việc xác định được mối liên hệ giữa các hệ số nêu trên là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá sự làm việc dài hạn của kết cấu bê tông cốt thép. Ứng suất dài hạn này có thể do tải trọng tác dụng dài hạn hoặc do sự thay đổi của biến dạng (lún lệch, nhiệt độ...).

62 Nghiên cứu sử dụng đá thải đào hầm cho bê tông vỏ hầm / TS. Trần Thu Hằng // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 18-21 .- 624

Nghiên cứu việc tận dụng đá thải làm cốt liệu thô cho bê tông vỏ hầm thông qua việc phân tích một dự án đã thực hiện ở Việt Nam. Các đặc trưng của bê tông vỏ hầm làm từ đá tái chế được phân tích và so sánh với bê tông vỏ hầm làm từ đá mua mới tại mỏ. Các kết quả cho thấy triển vọng của việc thay thế đá mới bằng đá thải đào hầm ở nước ta.

63 Nghiên cứu ứng dụng giải pháp tường chắn bằng bê tông cốt sợi thành mỏng bảo vệ ta-luy âm của đường đi ven sông hồ / TS. Đỗ Thắng, TS. Mai Thị Hải Vân, KS. Phùng Khắc Huy // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 64-68 .- 624

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tường chắn bằng bê tông cốt sợi thành mỏng để bảo vệ ta-luy âm của đường đi ven sông, hồ cho một công trình thực tế, từ đó đưa ra một số kết quả, nhận xét, đánh giá.

64 Ảnh hưởng của ứng suất nén trực tiếp đến xâm nhập clorua qua bê tông keramzit / ThS. Lê Quang Vũ, TS. Thái Khắc Chiến, PGS. TS. Trần Thế Truyền // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 74-76 .- 624

Trình bày nghiên cứu thực nghiệm xác định ảnh hưởng của ứng suất nén trực tiếp đến độ thấm clorua qua bê tông keramzit có cường độ nén 30Mpa. Phương pháp thí nghiệm được cải tiến dựa trên tiêu chuẩn TCVN 9337-2012 (ASTM C1202) kết hợp thêm bộ khung truyền lực để có thể đánh giá độ thấm nhanh theo phương pháp đo điện lượng trên mẫu chịu ứng suất. Kết quả thí nghiệm phản ánh sự thay đổi về điện lượng tại các giá trị ứng suất nén từ 0 – 70% ứng suất phá hoại mẫu.

65 Mô hình lưới dự báo thời gian bắt đầu ăn mòn cốt thép của bê tông trong môi trường biển / TS. Phạm Đức Thọ, Nguyễn Thị Ngoan, TS. Đào Phúc Lâm, TS. Nguyễn Thị Hằng // Giao thông vận tải .- 2019 .- Tr. 87-90 .- Tr. 87-90 .- 624

Giới thiệu kết quả mô phỏng quá trình khuếch tán ion clo trong bê tông, qua đó dự báo thời gian ăn mòn cốt thép và ảnh hưởng của chiều dày lớp bê tông bảo vệ đến thời gian ăn mòn cốt thép trong kết cấu bê tông cốt thép trong môi trường biển.

66 Nghiên cứu và phân tích hiệu quả làm việc của đập bê tông đầm lăn (RCC) mặt cắt đối xứng trong điều kiện Việt Nam / TS. Nguyễn Hoàng, ThS. Hoàng Thanh Thủy // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 112-114 .- 624

Phân tích điều kiện làm việc của đập bê tông đầm lăn trên nền các công trình khác nhau, tương đương với điều kiện nền của Việt Nam: Nền đá cứng, nền đá có độ nứt nẻ trung bình. Kết quả ứng với mỗi một trường hợp tính, sẽ được so sánh với đập bê tông trọng lực tương ứng để phân tích, so sánh và đưa ra một cái nhìn tổng quan hơn về loại kết cấu mà tác giả bài báo muốn nghiên cứu. Qua việc tính toán, phân tích và so sánh đó, tác giả muốn đánh giá và làm rõ hơn những ưu điểm của loại kết cấu này.

67 Khảo sát nhiệt độ và công đầm nén của bê tông nhựa C19 sử dụng cao su phế thải thay thế một phần cho cốt liệu / Lê Đức Châu, Nguyễn Thanh Cường // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 102-106 .- 624

Đánh giá, so sánh các đặc tính cơ lý của bê tông nhựa cao su C19 1,57% cao su khi thay đổi nhiệt độ và công đầm nén. Các phân tích và đánh giá trong quá trình thực hiện đề tài kết hợp với kết quả nghiên cứu nhằm đưa ra một cái nhìn tổng thể về đặc tính cơ lý của bê tông nhựa cao su, thấy được tiềm năng ứng dụng thực tế của bê tông nhựa cao su này.

68 Ảnh hưởng của phụ gia khoáng đến tính chất của chất kết dính định hướng dùng trong bê tông rỗng thoát nước / Nguyễn Văn Đồng, Phan Quang Minh, Nguyễn Việt Phương, Phạm Hữu Hanh, Nguyễn Văn Tuấn // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 162-166 .- 624

Trong bài báo này tác giả cải thiện tính chất của hồ chất kết dính bằng việc sử dụng phụ gia khoáng silicafume (SF) và tro bay (FA) với hàm lượng 10%, 20%, 30% với từng loại riêng rẽ và sử dụng kết hợp 10%SF với 10-30% FA. Tác giả nghiên cứu 2 tính chất điển hình của chất kết dính đó là: độ nhớt của hồ chất kết dính thông qua thời gian chảy qua côn Marsh, độ nhớt tức thời xác định bằng máy SV-10 và cường độ của đá chất kết dính.

69 Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của hàm lượng muối sulphate đến cường độ chịu nén của bê tông thường và bê tông geopolymer / Phan Duy Thuận, Phạm Thanh Tùng, Phạm Quang Đạo, Nguyễn Văn Thuần // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 73-77 .- 624

Nghiên cứu thực nghiệm xác định cường độ chịu nén của bê tông thường và bê tông GPC với các cấp phối chứa ion SO42- có hàm lượng khác nhau. Kết quả thu được là cơ sở để đánh giá hiệu quả của GPC trong hạn chế ảnh hưởng của lượng muối sulphate đến cường độ của bê tông.

70 Ảnh hưởng của thành phần hoạt tính trong phế thải xúc tác dầu khí (FCC) đến khả năng đóng rắn của bê tông khí trong môi trường chưng áp / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ninh Thụy, Trần Nhật Minh // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 99-103 .- 624

Nghiên cứu này sử dụng xúc tác thải của công nghiệp dầu khí (FCC) thay thế cát silic trong AAC để đánh giá ảnh hưởng của thành phần hoạt tính và zeolite đến khả năng làm việc và hoạt hóa tạo cường độ trong các môi trường nhiệt độ và áp suất cao.