CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ô nhiễm môi trường
51 Ứng dụng công nghệ mới sản xuất CMC từ phế phụ phẩm công, nông nghiệp / Đinh Thị Thu Hiền // .- 2021 .- Số 7(748) .- Tr. 36-38 .- 363
Trình bày ứng dụng công nghệ mới sản xuất CMC từ phế phụ phẩm công, nông nghiệp nhằm góp phần xử lý cũng như tận thu nguồn phế phẩm nông nghiệp, công nghiệp để sản xuất các sản phẩm hữu ích. Thông qua thực hiện dự án, lần đầu tiên sản phẩm CMC đã được sản xuất trong nước và ứng dụng thành công trên gạch men. Kết quả này không chỉ giúp Viện Kỹ thuật Hóa học làm chủ được công nghệ tiên tiến mà còn đồng thời giải quyết được 2 bài toán quan trọng: tạo ra sản phẩm kinh tế từ nguồn phế phụ phẩm sẵn có và góp phần giảm ô nhiễm môi trường.
52 Xử lý rác thải y tế bằng phương pháp hấp nhiệt ướt / Nguyễn Văn Bình, Đỗ Đình Hưởng // .- 2021 .- Số 7(748) .- Tr. 39-40 .- 363
Nghiên cứu xử lý rác thải y tế bằng phương pháp hấp nhiệt ướt có ý nghĩa quan trọng trong việc ứng dụng xử lý chất thải tại các bệnh viện mang lại hiệu quả cao. Chất thải y tế là chất thải rất nguy hại, độc tính cao, khả năng lây nhiễm mạnh, nếu không xử lý khoa học sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Công nghệ URENCO 13 không phát sinh chất thải thứ phát là dioxin và furan như công nghệ đốt. Với công nghệ này, Việt Nam sẽ thực hiện tốt hơn các công ước về bảo vệ môi trường đã ký kết với quốc tế.
53 Đánh giá chất lượng nước mặt hồ khu vực nội thành Đà Nẵng / // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2021 .- 4(47) .- Tr. 54-64. .- 628.4
Nghiên cứu cho thấy đánh giá chất lượng nước ở các hồ đang bị ô nhiễm. Kết quả cho thấy trong sáu hồ được nghiên cứu chỉ có nước ở hồ xanh đạt tiêu chuẩn. Cac hồ còn lại sử dụng cho mục đích công nghiệp. Trong giai đoạn 2010-2013 ngoại trừ hồ xanh, các hồ còn lại khu vực nội thành Đà Nẵng đều có dấu hiệu ô nhiễm cần được cải tạo và bảo vệ nhằm nâng cao hiệu quả và mục đích sử dụng.
54 Nghiên cứu nguy cơ tích lũy vi nhựa trong đất canh tác và các tác động tiềm ẩn đối với sức khỏe cộng đồng / ThS. Nguyễn Hữu Thắng // Môi trường .- 2021 .- Số 7 .- Tr. 47-50 .- 363
Nguồn gốc phát sinh và cơ chế hình thành vi nhựa; Nguy cơ ô nhiễm vi nhựa trong môi trường đất canh tác; Tác động vi nhựa đối với đất và cây trồng; Tác động vi nhựa đối với sức khỏe công đồng; Kết luận.
55 Phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam / Nguyễn Ngọc Khánh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 7-9 .- 330
Tại Việt Nam, ngành công nghiệp môi trường không phải là ngành công nghiệp mới xuất hiện, tuy nhiên, ngành công nghiệp môi trường còn non yếu hàng năm mới chỉ đáp ứng được 5% tổng nhu cầu xử lý nước thải đô thị, chế biến và tái chế khoảng 15% nhu cầu chất thải rắn và 14% nhu cầu xử lý chất thải nguy hại. Trong đó, tính đến thời 31/12/2018 số doanh nghiệp ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh là 2347 doanh nghiệp. Tính cả giai đoạn 2010 - 2020 đã có tới 4.321 doanh nghiệp được thành lập đăng ký hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ môi trường, với tốc độ gia tăng mạnh hàng năm.
56 Nâng cao hiệu quả xử lý nước ô nhiễm dầu bằng chủng Bacillus cố định nâng lên xốp polyurethane (PUF) / Kiều Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Vũ Giang, Nguyễn Thị Yên, Mai Đức Huynh, Nguyễn Hữu Đạt, Vương Thị Nga, Nguyễn Thị Thu Hà, Phạm Thị Phượng // Công nghệ Sinh học .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.581-588 .- 572
Hiện nay, ứng dụng phương pháp phân hủy sinh học để xử lý đất, nước ô nhiễm dầu được xem là phương pháp hiệu quả, an toàn và thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, để tăng khả năng sống sót và duy trì ổn định số lượng cũng như hoạt tính của tác nhân phân hủy sinh học tại các vùng ô nhiễm, vi sinh vật (VSV) cần được cố định lên chất mang. Khả năng phân hủy dầu của VSV cố định lên chất mang đã được minh chứng là tốt hơn so với VSV ở trạng thái tự do.
57 Đề xuất bộ chỉ số đánh giá hiệu quả môi trường của việc sử dụng đất ven biển theo hướng PTBV / Trịnh Thị Hải Yến, Tạ Đức Bình // .- 2021 .- Số 4(Tập 63) .- Tr.40-43 .- 570
Trình bày đề xuất bộ chỉ số đánh giá hiệu quả môi trường của việc sử dụng đất ven biển theo hướng phát triển bền vững. Việc quản lý quỹ đất ven biển của Việt Nam trong thời gian qua còn nhiều bất cập, hạn chế, chẳng hạn như công tác quy hoạch và quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch chưa đáp ứng nhu cầu phát triển thực tế; thiếu không gian công cộng dành cho cộng đồng (do tập trung quá nhiều dự án ven biển); tình trạng ô nhiễm môi trường đất ngày càng trầm trọng…
58 Vi hạt nhựa và những hệ lụy trong cuộc sống hiện đại / Lê Hùng, Lê Huy Bá // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2019 .- Số 12(729) .- Tr.45-50 .- 572
Trình bày những giải pháp tình thế chữa trị có thể giải quyết, khắc phục những hệ lụy sức khỏe ở phần ngọn, còn cách giải quyết tận gốc phải là chặn đứng hoặc giảm thiểu nguồn ô nhiễm vi hạt nhựa ngay từ lúc này bằng cách hạn chế các sản phẩm nhựa dung một lần, xả rác đúng chỗ, thu hồi xử lý triệt để rác thải nhựa, thực hiện quy tắc 3R và hơn hết là sử dụng sản phẩm nhựa một cách có ý thức.
59 Một số giải pháp phòng, chống bụi phát sinh trong hoạt động xây dựng cơ bản gây ô nhiễm môi trường / Nguyễn Tiến Dũng, Đoàn Thị Thúy Loan, Trần Thị Thu Nga // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 9-11 .- 363.7
Thống kê báo cáo hiện trạng gây ô nhiễm môi trường từ các loại bụi phát sinh trong hoạt động xây dựng và các nguyên nhân từ quản lý nhà nước về xây dựng và các văn bản quy định về môi trường trong xây dựng và xu hướng diễn biến phức tạp của hoạt động quy hoạch xây dựng. Đồng thời, nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống vi phạm pháp luật về môi trường trong hoạt động xây dựng thời gian tới.
60 Phân tích hiện trạng ô nhiễm chì (Pb) trong đất và khả năng di chuyển vào nước ngầm quanh khu công nghiệp / Nguyễn Thị Lan Bình, Nguyễn Trung Hoàng // Khoa học và Công nghệ (Trường Đại học Công Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh) .- 2020 .- Số 44A .- Tr. 101-108 .- 363
Nghiên cứu phân tích hàm lượng chì và hợp chất của nó trong các mẩu đất để đánh giá khả năng gây hại đến sức khỏe con người nếu không may nuốt phải và khả năng ảnh hưởng đến chất lượng đất, chất lượng nước ngầm trong tương lai.