CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ô nhiễm môi trường

  • Duyệt theo:
31 Trách nhiệm hình sự của pháp nhân đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường theo luật hình sự Việt Nam / Hà Lệ Thủy, Trần Công Thiết // Nghiên cứu Lập pháp .- 2022 .- Số 5 (453) .- Tr.44 - 49 .- 344.597 046

Các vấn đề môi trường, trong đó có vấn đề xử lý các hành vi gây ô nhiễm môi trường là mối quan tâm rất lớn không chỉ đối với Việt Nam mà còn đối với các quốc gia khác trên thế giới, bao gồm các quốc gia phát triển và quốc gia đang phát triển. Ô nhiễm môi trường đã và đang gây ra những thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng của con người đồng thời gây ảnh hưởng lớn đến nền nền kinh tế của đất nước. Pháp luật hình sự Việt Nam và các nước trên thế giới có những qui định liên quan đến việc xử lý hành vi gây ô nhiễm môi trường pháp nhân, trong đó có trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân phạm tội.

32 Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường không khí và kiến nghị hoàn thiện / Trần linh Huân // Luật sư Việt Nam .- 2022 .- Số 3 .- Tr.8 - 11 .- 344.597 046

Hiện nay hành lang pháp lý điều chỉnh về hoạt động bảo vệ môi trường không khí tại Việt Nam đã được xây dựng và không ngừng hoàn thiện. Tuy nhiên, bênh cạnh những kết quả tích cực đạt được thì hệ thống quy định pháp luật điều chỉnh về hoạt động này cũng còn tồn tại không ít vấn đề hạn chế, bất cập, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến tính hiệu quả trong hoạt động bảo vệ môi trường không khí. Xuất phát từ đó, bài viết tập trung phân tích đánh giá, làm rõ một số vấn đề còn bất cập, hạn chế trong quy định pháp luật về bảo vệ môi trường không khí và từ đó đưa ra một số đề xuất, kiến nghị hoàn thiện.

33 Tội phạm môi trường và các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường / Lê Văn Hợp // Luật sư Việt Nam .- 2022 .- Số 3 .- Tr.12 - 17 .- 344.597 046

Mỗi năm, Việt Nam thiệt hại do ô nhiễm môi trường tương đương với 5% GDP. Nguyên nhân của tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay ở nước ta có nhiều, nhưng các nguyên nhân chính gồm: những bất cập của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; tính răn đe của các quy định xử lý vi phạm pháp luật môi trường còn thấp; ý thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường chưa cao... Vì vậy, xác định, quy định cụ thể các chế tài nghiêm minh, đủ sức răn đe trừng phạt các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật môi trường là rất cần thiết, góp phần bảo vệ môi trường sống xanh, sạch, đẹp, phát triển bền vững đất nước. Bài viết này tập trung phân tích về những hành vi vi phạm pháp luật về BVMT và các chế tài xử lý vi phạm.

34 Nghiên cứu đánh giá tiềm năng tái chế chất thải nhựa tại quần đảo Cát Bà, huyện Cát Hải, Tp, Hải Phòng / Nguyễn Thị Chinh, Mai Hương Lam, Lê Thị Trinh, Phạm Thị Mai Thảo // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 2 .- Tr. 21-23 .- 363

Bổ sung một số số liệu góp phần hoàn thiện cơ sở dữ liệu về công tác tái chế, quản lý rác thải nhựa tại quần đảo Cát Bà, huyện Cát Hải, tp. Hải Phòng, góp phần vào hoạt động quản lý chất thải nhựa theo các kế hoạch quốc gia. Đánh giá được nhận thức của người dân trong việc phân loại rác thải nhựa phục vụ cho mục đích tái chế, quản lý.

35 Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và một số đề xuất về quản lý các chất ô nhiễm khó phân hủy tại Việt Nam theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 / Nguyễn Đức Hưng, Đặng Thùy Linh, Phan Thị Tố Uyên // Môi trường .- 2021 .- Số 12 .- Tr. 52-54 .- 363

Các quy định về quản lý các chất ô nhiễm khó phân hủy trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Quản lý các chất POP, các chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định của Công ước Stockolm và tại một số quốc gia trên thế giới; Đề xuất nội dung quản lý các chất POP và chất ô nhiễm khó phân hủy tại Việt Nam theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.

36 Nghiên cứu đánh giá ô nhiễm môi trường đất và công tác quản lý chất thải rắn tại khu vực mỏ than Núi Beo, tỉnh Quang Ninh / Nguyễn Thị Hoài, Nghiêm Vân Khanh // .- 2022 .- Số 1 .- Tr. 118-121 .- 363

Trình bày nội dung về kết quả thực hiện xây dựng chương trình quan trắc môi trường đất, khảo sát thực trạng quản lý chất thải rắn phát sinh tại mỏ than Núi Béo tỉnh Quảng Ninh mà nhóm nghiên cứu triển khai năm 2020. Nhằm làm cơ sở hỗ trợ cho cơ quan quản lý tại địa phương sớm có định hướng và giải pháp kịp thời để giảm thiểu ô nhiễm gớp phần thực hiện mục tiêu của Quảng Ninh đến năm 2030 chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu sang xanh”.

37 Ảnh hưởng của thói quen không phân loại rác từ nguồn đến tình trạng ô nhiễm bờ biển tỉnh Ninh Thuận / Nguyễn Thu Trang // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2021 .- Số 4(35) .- Tr. 56-63 .- 363

Ô nhiễm môi trường biển đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng, cấp bách làm cản trở không nhỏ đến ngành du lịch biển của tỉnh Ninh Thuận. Nghiên cứu này được triển khai bằng phương pháp điền dã dân tộc học và khảo sát xã hội học tại ven biển phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm;có 250 hộ gia đình được điều tra bằng bảng hỏi định lượng và 15 cuộc phỏng vấn sâu.Kết quả cho thấy,người dân cơ bản chưa thấy rõ tầm quan trọng của việc phân loại rác từ nguồn, chưa phân biệt được các loại rác, số lượng thùng rác khu vực ven bờ chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng, người dân chưa dành thời gian để phân loại rác.

38 Thực trạng môi trường và đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tại các làng nghề trên địa bàn huyện Thường Tín, Hà Nội / Bùi Thị Cẩm Tú // Môi trường .- 2021 .- Số 10 .- Tr. 49-51 .- 363

Phân tích thực trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề trên địa bàn huyện Thường Tín, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường cho các làng nghề.

40 Rác thải nhựa : thực trạng báo động và thông điệp 4T / Tạ Anh Tuấn // .- 2021 .- Số 12(753) .- Tr. 51-53 .- 363

Trình bày thực trạng báo động của rác thải nhựa và thông điệp 4T: Từ chối – Tiết giảm – Tái sử dụng – Tái chế. Ô nhiễm nhựa đang là một mối nguy ảnh hưởng đến môi trường sống tự nhiên của hầu hết các loài. Rác thải nhựa làm tăng phát thải khí nhà kính, thúc đẩy gia tăng tác động tiêu cực đến biến đổi khí hậu, đe dọa sự tồn tại của các sinh vật biển, tăng tốc số suy thoái của các quần thể san hô và ảnh hưởng đến hệ thống vi sinh vật đại dương. Đặc biệt, hạt vi nhựa phân rã ra tự nhiên có mặt trong nước, hải sản, không khí và có thể hấp thụ vào cơ thể con người qua đường ăn uống, hô hấp, để lại những tác hại tiềm ẩn khó lường đối với sức khỏe.