CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ô nhiễm môi trường
41 Ảnh hưởng của thói quen không phân loại rác từ nguồn đến tình trạng ô nhiễm bờ biển tỉnh Ninh Thuận / Nguyễn Thu Trang // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2021 .- Số 4(35) .- Tr. 56-63 .- 363
Ô nhiễm môi trường biển đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng, cấp bách làm cản trở không nhỏ đến ngành du lịch biển của tỉnh Ninh Thuận. Nghiên cứu này được triển khai bằng phương pháp điền dã dân tộc học và khảo sát xã hội học tại ven biển phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm;có 250 hộ gia đình được điều tra bằng bảng hỏi định lượng và 15 cuộc phỏng vấn sâu.Kết quả cho thấy,người dân cơ bản chưa thấy rõ tầm quan trọng của việc phân loại rác từ nguồn, chưa phân biệt được các loại rác, số lượng thùng rác khu vực ven bờ chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng, người dân chưa dành thời gian để phân loại rác.
42 Thực trạng môi trường và đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tại các làng nghề trên địa bàn huyện Thường Tín, Hà Nội / Bùi Thị Cẩm Tú // Môi trường .- 2021 .- Số 10 .- Tr. 49-51 .- 363
Phân tích thực trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề trên địa bàn huyện Thường Tín, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường cho các làng nghề.
43 Xử lý ô nhiễm môi trường và nguồn nước vùng thiên tai, bão lũ bảo đảm sức khỏe người dân / Nguyễn Hoàng Hà // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 20 (370) .- Tr. 47-48 .- 363
Trình bày thực trạng ô nhiễm môi trường, nguồn nước nghiêm trọng và triển khai các giải pháp xử lý ô nhiễm.
44 Rác thải nhựa : thực trạng báo động và thông điệp 4T / Tạ Anh Tuấn // .- 2021 .- Số 12(753) .- Tr. 51-53 .- 363
Trình bày thực trạng báo động của rác thải nhựa và thông điệp 4T: Từ chối – Tiết giảm – Tái sử dụng – Tái chế. Ô nhiễm nhựa đang là một mối nguy ảnh hưởng đến môi trường sống tự nhiên của hầu hết các loài. Rác thải nhựa làm tăng phát thải khí nhà kính, thúc đẩy gia tăng tác động tiêu cực đến biến đổi khí hậu, đe dọa sự tồn tại của các sinh vật biển, tăng tốc số suy thoái của các quần thể san hô và ảnh hưởng đến hệ thống vi sinh vật đại dương. Đặc biệt, hạt vi nhựa phân rã ra tự nhiên có mặt trong nước, hải sản, không khí và có thể hấp thụ vào cơ thể con người qua đường ăn uống, hô hấp, để lại những tác hại tiềm ẩn khó lường đối với sức khỏe.
45 Nguy cơ ô nhiễm thuốc trừ sâu trên toàn cầu và lưu ý với Việt Nam / // .- 2021 .- Số 12(753) .- Tr. 57-59 .- 363
Phân tích nguy cơ ô nhiễm thuốc trừ sâu trên toàn cầu và lưu ý với Việt Nam. Ô nhiễm bởi hỗn hợp thuốc trừ sâu là một vấn đề toàn cầu vì các AI có thể gây ra tác động cộng dồn đến toàn bộ các loài sinh vật thông qua những ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp. Cùng với sự gia tăng dân số và nhận thức về ô nhiễm thuốc trừ sâu còn hạn chế thì việc ô nhiễm sẽ có xu hướng tăng dần trong tương lai, nhất là các nước điểm nóng như Nam Phi, Trung Quốc, Ấn Độ, Úc và Argentina. Ở Việt Nam, mục tiêu giảm hóa chất cũng được chú trọng, giảm thiểu việc sử dụng thuốc trừ sâu thay vào công nghệ tiên tiến, sử dụng máy bay không người lái để phun thuốc, vv… Việc sử dụng các công nghệ mới không những giảm được ô nhiễm mà còn giúp đảm bảo tăng năng suất cây trồng, giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường và sức khỏe con người.
46 Công nghệ tiếp nhận kín HHECO trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam / Phùng Văn Huy, Lê Xuân Quế // .- 2021 .- Số 6(747) .- Tr. 44-46 .- 363
Trình bày công nghệ tiếp nhận kín HHECO trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam. Trung bình mỗi năm Việt Nam cần xử lý lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) lên tới 20 triệu tấn. Song khoảng 90% lượng rác thải này chỉ được xử lý bằng phương pháp chôn lấp, gây ra nhiều hệ lụy như: quỹ đất làm bãi xử lý rác cạn kiệt; nước rỉ rác, mùi hôi nồng nặc khá phổ biến và ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống của cư dân ở những địa phương có bãi chôn lấp rác… khiến việc xử lý CTRSH thực sự trở thành vấn đề “nóng”. Công nghệ xử lý CTRSH mới xử lý triệt để hơn, tỷ lệ tái chế vượt trội, tối thiểu chôn lấp và hoàn toàn không gây ô nhiễm thứ cấp, tiếp nhận kín và xử lý kín thành các nguyên liệu để tái chế - thu hồi.
47 Nghiên cứu sử dụng nước thải biogas trong trồng cà chua / // .- 2021 .- Số 6(747) .- Tr. 47-49 .- 363
Giới thiệu kết quả nghiên cứu sử dụng nước thải hầm khí sinh học (biogas) trong trồng cà chua. Kết quả cho thấy, việc thay thế một phần phân bón vô cơ bằng nước thải biogas không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng, tình hình nhiễm một số loại sâu bệnh hại chính, năng suất và chất lượng của cây cà chua. Đây là cơ sở để đánh giá việc sử dụng nước thải biogas cho các loại cây trồng khác nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường, tăng cường tái tuần hoàn dinh dưỡng trong nông nghiệp, góp phần phát triển bền vững.
48 Hồi chuông cảnh báo thế giới về biến đổi khí hậu / Thu Phương // .- 2021 .- Số 9(750) .- Tr. 52-53 .- 363
Trình bày những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đang diễn ra trên thế giới, những biến đổi do con người gây ra đã và đang ảnh hưởng đến thời tiết, khí hậu của mọi khu vực trên toàn cầu. Nhiều hiện tượng thay đổi chưa từng có và sẽ “không thể đảo ngược” trong nhiều thế kỷ, thậm chí là thiên niên kỷ. Báo cáo chính là hồi chuông báo động khẩn thiết đối với nhân loại về cách con người đối xử với trái đất và tương lai của hành tinh này.
49 Sử dụng tro đáy từ nhà máy đốt rác làm vật liệu xây dựng / Nguyễn Châu Lân // .- 2021 .- Số 8(749) .- Tr. 42-43 .- 363
Trình bày việc sử dụng tro đáy từ nhà máy đốt rác làm vật liệu xây dựng. Phát triển nhà máy điện rác là xu thế tất yếu bởi nó đem lại lợi ích nhiều mặt. Tuy nhiên, quá trình đốt rác sẽ sản sinh một lượng tro đáy (hay còn gọi là tro xỉ) nhất định. Xu thế phát triển nhà máy điện rác ngày càng được quan tâm và ứng dụng, thay thế phương pháp chôn lấp truyền thống, giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và suy thoái tài nguyên thiên nhiên. Không những thế, việc biến tro xỉ thành vật liệu hữu ích đã khẳng định năng lực sáng tạo của các nhà khoa học trong nước, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và chung tay bảo vệ môi trường để hướng tới một tương lai xanh.
50 Nghiên cứu sử dụng nước thải sinh học trong trồng dưa lưới / Nguyễn Thành Trung, Nguyễn Thị Hồng Vân, Phạm Trường Giang, Vũ Ngọc Bích // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Số 8(749) .- Tr. 48-50 .- 363
Nhằm đánh giá khả năng sử dụng nước thải công trình khí sinh học (biogas) làm phân bón cho cây dưa lưới. Việc thay thế một phần phân bón vô cơ bằng nước thải biogas không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng, tình hình nhiễm một số loại sâu bệnh hại chính cũng như năng suất và chất lượng của cây dưa lưới. Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc sử dụng nước thải biogas làm phân bón cho một số loại cây trồng khác, góp phần tận dụng lượng dinh dưỡng của nước thải biogas, hạn chế lượng nước thải này xả trực tiếp ra môi trường.