CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Phát triển bền vững

  • Duyệt theo:
31 Thực thi bộ tiêu chuẩn ESG trong hoạt động của ngân hàng thương mại: Tổng quan lí luận và hàm ý cho Việt Nam / Phạm Tiến Đạt, Bùi Ngọc Toản, Phạm Thanh An // .- 2024 .- Số đặc biệt .- Tr. 5-14 .- 332

Kết quả nghiên cứu cho thấy, thực thi bộ tiêu chuẩn ESG trong hoạt động ngân hàng là một trong những xu hướng trên thế giới, góp phần đạt được mục tiêu phát triển bền vững trên toàn cầu. Tại Việt Nam, thực thi bộ tiêu chuẩn này có thể mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, khách hàng của ngân hàng và đặc biệt là hướng đến mục tiêu phát triển bền vững ở phạm vi quốc gia. Mặc dù vậy, quá trình thực thi bộ tiêu chuẩn ESG ở các NHTM tại Việt Nam còn đang ở giai đoạn đầu và gặp phải nhiều thách thức lớn. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở đáng tin cậy để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) và các NHTM nhận định rõ ràng hơn về vai trò của bộ tiêu chuẩn ESG đối với phát triển bền vững, cũng như xác định được các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy việc thực thi bộ tiêu chuẩn này.

32 Thực tiễn báo cáo ESG của hệ thống ngân hàng Việt Nam / Hạ Thị Thiều Dao, Nguyễn Phạm Thuận Hằng, Lê Chí Minh // .- 2024 .- Số đặc biệt .- Tr. 15-25 .- 332

Bài viết này đánh giá thực trạng ngân hàng trong việc thực thi phát triển bền vững và công bố báo cáo ESG (môi trường, xã hội, quản trị), từ đó, đưa ra một số khuyến nghị điều chỉnh để hệ thống ngân hàng Việt Nam thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ giao trong hành trình thực hiện cam kết phát thải ròng bằng "0" vào năm 2050 của Việt Nam.

33 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu bền vững hàng dệt may của Việt Nam sang EU / Trần Thùy Linh, Đỗ Đức Bình // .- 2024 .- Số 322 - Tháng 04 .- Tr. 29-39 .- 332

Nghiên cứu phát triển hệ thống tiêu chí đánh giá, phân tích nhân tố ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu bền vững hàng dệt may của Việt Nam sang Liên minh châu Âu (EU) bằng mô hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM). Đây là một chủ đề ý nghĩa trong bối cảnh phát triển bền vững đang trở thành xu hướng tất yếu, cũng là cam kết đề ra trong Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) thế hệ mới với thị trường tiềm năng như EU. Phân tích thực nghiệm 286 doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam tháng 7-8 năm 2023 cho thấy nhân tố quy định về phát triển xuất khẩu bền vững hàng dệt may, khả năng đổi mới công nghệ, vốn nhân lực có tác động thuận chiều. Mức độ cạnh tranh cũng có ảnh hưởng tích cực - trái ngược với nhiều kết quả nghiên cứu trước tại các nước đang phát triển. Nghiên cứu đã khám phá thêm rằng truyền thông đại chúng, cam kết về phát triển bền vững trong FTA thế hệ mới và văn hóa nhân văn có tác động tích cực trong khi yêu cầu về quy tắc xuất xứ lại là một cản trở đáng kể.

34 Thực hiện tăng trưởng xanh - Tiền đề cho phát triển bền vững của Việt Nam / Nguyễn Xuân Khoát // .- 2024 .- Số 07 - Tháng 4 .- Tr. 3 – 9 .- 332

Phát triển bền vững đang là mục tiêu quan trọng của Việt Nam trong những năm qua và trong tương lai, theo đó tăng trưởng xanh với sự kết hợp chặt chẽ, hợp lí, hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường chính là tiền đề để thực hiện mục tiêu này. Đây là cách tiếp cận mới trong tăng trưởng kinh tế, hướng tới sự phát triển hài hòa kinh tế - xã hội với phục hồi và bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên. Việt Nam đang từng bước chuyển dịch mô hình theo hướng tăng trưởng xanh với những kết quả tích cực ban đầu, nhưng cũng đặt ra một số thách thức trong thực tiễn, từ đó cần có những giải pháp phù hợp theo hướng tăng trưởng xanh trong thời gian tới.

35 Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp xanh tại Việt Nam / Nguyễn Ngọc Hải // .- 2024 .- Số 3 .- Tr. 56-59 .- 363

Bài viết chia sẻ kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp xanh của một số quốc gia trên thế giới, từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp xanh tại Việt Nam trong thời gian tới.

36 Hoạch định chính sách kích thích phát triển kinh tế tuần hoàn / Nguyễn Ngọc Trung // .- 2024 .- Số 6 (428) - Tháng 3 .- Tr. 31-32 .- 363

Trình bày hai vấn đề: hoạch định chính sách phát triển kinh tế tuần hoàn và khuyến khích thúc đẩy kinh tế tuần hoàn.

37 Ảnh hưởng bất cân xứng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển bền vững ở Việt Nam / Võ Ngọc Thiên Tiên // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 67 - 70 .- 332

Nghiên cứu này xem xét tác động bất cân xứng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triển bền vững (SD) ở Việt Nam. Kết quả cho thấy, trong ngắn hạn chỉ số phát triển bền vững không bị ảnh hưởng bởi nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, trong dài hạn có tác động bất đối xứng của vốn FDI đến chỉ số phát triển bền vững ở Việt Nam. FDI giúp nền kinh tế tiếp cận thị trường toàn cầu, tạo thuận lợi cho chuyển giao các nguồn lực như công nghệ tiên tiến và tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế; FDI thúc đẩy tiến bộ công nghệ và phát triển bền vững ở Việt Nam.

38 Giải pháp thúc đẩy thương mại điện tử phát triển bền vững ở Việt Nam / Phạm Vũ Thái Trà // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 72-74 .- 381.142

Trong nhiều năm liền, lĩnh vực thương mại điện tử Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ và đang là một trong những lĩnh vực tiên phong của nền kinh tế số, tạo động lực phát triển kinh tế và dẫn dắt chuyển đổi số trong doanh nghiệp. Theo Bộ Công Thương, thương mại điện tử Việt Nam đang trải qua một thập kỷ phát triển rực rỡ với tốc độ tăng trưởng trung bình ở mức 16-30%/năm và 2024 được dự báo sẽ là năm tiếp tục bùng nổ của lĩnh vực này. Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa với việc cơ hội tăng trưởng dành cho tất cả doanh nghiệp. Bài viết trao đổi về thực trạng thương mại điện tử của Việt Nam trong thời gian qua, đồng thời kiến nghị một số giải pháp nhằm thúc đẩy thương mại phát triển bền vững trong thời gian tới.

39 Kinh tế tuần hoàn : kinh nghiệm quốc tế và bài học rút ra / Trần Vĩnh Hoàng, Trần Thị Quế Trân // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 4-6 .- 330

Kinh tế tuần hoàn là xu hướng tất yếu của quá trình phát triển bền vững, thuật ngữ tuần hoàn ở đây có nghĩa là đầu ra của quá trình phía trước cụ thể là: chất thải, sản phẩm phụ, phế phẩm, sản phẩm đã qua sử dụng, vật liệu đã qua sử dụng..sẽ trở thành nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất khác (quá trình phía sau), quay vòng liên tục giống như vòng tuần hoàn của nước với mục đích giảm thiểu việc sử dụng nguyên liệu thô và tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo. Bài viết khảo lược những kinh nghiệm về việc phát triển KTTH của một số nước thành công trong chuyển đổi mô hình từ kinh tế tuyến tính sang KTTH và từ đó rút ra một số bài học cho việc phát triển KTTH.

40 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững du lịch Tiền Giang / Nguyễn Thạnh Vượng // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 75-79 .- 658

Nghiên cứu này nhằm xác định các yêu tố ảnh hưởng đên phát triển bên vững du lịch Tiên Giang, qua việc khảo sát 198 đối tượng là các cơ quan quản ly nhà nước và doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Tiên Giang, sư dụng phương pháp chon mẫu ngẫu nhiên. Thời gian thực hiện khảo sát từ tháng 10-12/2023. Kêt quả nghiên cứu cho thấy, có 7 nhân tố tác động đên phát triển bên vững du lịch Tiên Giang được sắp xêp theo thứ tự từ tác động mạnh nhất đên yêu nhất là: Sự tham gia của cộng đồng (COMMUNITY); Chất lượng nguồn nhân lực du lịch (HUMARES); Chất lượng dịch vụ du lịch (TOURSER); Tài nguyên du lịch (TOURRES); Cơ sở hạ tâng du lịch (INFRAS); Năng lực quản ly của nhà nước (STATEMANA); Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (FACILITY).