CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Phát triển bền vững
111 Mối quan hệ giữa các nhân tố đến phát triển du lịch bền vững tại điểm đến / Ngô Đình Tâm // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 803 .- .- 910
Nghiên cứu này được thực hiện được thực hiện dựa trên các nền tảng lý thuyết phát triển du lịch bền vững. Phương pháp iên cứu được sử dụng là kết hợp giữa định tính và định lượng. Mẫu nghiên cứu đủ lớn để thực hiện ương pháp định lượng với mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Tác giả sử dụng 4 nhân tố tác động đến mục phát triển du lịch bền vững gồm: Chính quyền địa phương; Cộng đồng địa phương; Doanh nghiệp Ếch — lữ hành và Du khách. Kết quả phân tích mô hình SEM và kiểm định giả thuyết cho thấy, các giả ết và nhân tố trên có tính tin cậy và được chấp nhận.
112 Đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng hệ thống an sinh xã hội bền vững / Đào Đức Quảng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 203 - 204 .- 658
Để cắt giảm thời gian, chi phí cho tổ chức, cá nhân khi giao dịch với cơ quan bảo hiểm xã hội, thời gian qua, ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động nghiệp vụ. Trên cơ sở kết quả đạt được, thời gian tới, ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam tiếp tục thực hiện chuyển đổi số, xây dựng hệ thống an sinh xã hội bền vững hướng tới phục vụ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ngày càng tốt hơn.
113 Tiêu dùng xanh thúc đẩy sản xuất bền vững của doanh nghiệp Việt Nam / Bùi Ngọc Trâm // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 4-7 .- 658.8
Tiêu dùng xanh hiện đang được xem là xu hướng tiêu dùng của thế kỷ khi môi trường trở thành mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia trên thế giới. Khi người tiêu dùng càng ngày càng quan tâm trường, họ coi trọng hơn đến hành vi mua thân thiện với môi trưởng. Chính nhận thức về trường của người tiêu dùng dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong quyết định tiêu dùng. Xu hướng tiêu dùng xanh, bền vững sẽ còn tăng trưởng mạnh mẽ trong tương lai gần, khi mà thế hệ trễ vốn có mức độ quan các vấn đề phát triển bền vững sẽ tham gia vào lực lượng tiêu dùng chính.
114 Vấn đề phân loại rác thải tại nguồn để bảo vệ môi trường vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững / Lưu Thị Lịch // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 7-9 .- 363
Phân loại chất thải (rác thải) là một trong những thành tố của việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở cấp cộng đồng. Việc phân loại chất thải tại hộ gia đình đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý chất thải, góp phần giảm thiểu nguy cơ phát tán các tác nhân gây bệnh, các yếu tố độc hại và nguy hiểm, góp phần bảo vệ môi trường. Phân loại rác tại nguồn được xem là một giải pháp quản lý rác thải, bảo vệ môi trường bền vững. Chỉ tiêu về môi trường là một trong những chỉ tiêu chủ yếu trong Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 5 năm 2021 - 2025 của chính phủ Việt Nam cho toàn quốc cũng như của các địa phương trong đó nhấn mạnh tới chỉ tiêu tăng tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý ở đô thị.
115 Một số giải pháp phục hồi và phát triển ngành du lịch tỉnh Bình Định trong bối cảnh hậu COVID-19 / Đặng Thành Thức, Nguyễn Trường Vỹ // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 19-20 .- 910
Thực tế cho thấy trước khi dịch Covid-19 diễn ra, lượng khách du lịch đến với Bình Định ngày càng đông góp phần tạo việc làm cho người lao động tăng ngân sách địa phương, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, ổn định cuộc sống cho người dân địa phương. Kể từ khi xảy ra dịch bệnh covid-19 đến nay, ngành du lịch tỉnh Bình Định bị ảnh hưởng rất nặng nề. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch bị điêu đứng trước sự sụt giảm mạnh về lượng khách du lịch cả nội địa và quốc tế, nhiều nhân lực trong ngành du lịch nghỉ việc và mất việc làm, doanh thu giảm sút.
116 Thực trạng và giải pháp phát triển bền vững ngành năng lượng Việt Nam / Lê Ngọc Phương Trầm // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 62 - 64 .- 330
Tình trạng biến đổi khí hậu và sự nóng lên toàn cầu đang đòi hỏi tất các quốc gia phải có hành động ứng phó ngay lập tức. Theo Hội đồng liên chính phủ về biến đổi khí hậu, sự nóng lên toàn cầu đang làm gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan và ảnh hưởng đến mọi mặt kinh tế - xã hội. Hệ quả là, một trong những thách thức lớn mà các quốc gia phải đối mặt là cần mở rộng quy mô hệ thống năng lượng của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng nhưng không thể làm điều đó bằng cách sử dụng các công nghệ cũ trước đây. Nghiên cứu này dựa trên thực trạng ngành Năng lượng Việt Nam, chỉ ra các thách thức đối với ngành Nẵng lượng trong việc phát triển bền vững, từ đó đưa ra một số hàm ý chính sách trong thời gian tới.
117 Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) : công cụ mới nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xanh / Võ Văn Lợi // Môi trường .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 52-54 .- 363.7
Trình bày bối cảnh triển khai dự án chỉ số xanh cấp tỉnh và cung cấp thông tin kịp thời hỗ trợ chính quyền trong hoạch định chính sách liên quan đến đầu tư và môi trường, thúc đẩy xây dựng hệ sinh thái kinh doanh thân thiện, định hướng các nhà đầu tư có ý thức bảo vệ môi trường hướng đến phát triển bền vững.
118 Kinh nghiệm quốc tế trong phát triển và quản lý ngành cá ngừ đại dương và bài học cho Việt Nam / Nguyễn Đức Long, Đào xuất Huy // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 540 .- Tr. 98-108 .- 330
Phân tích kinh nghiệm quốc tế của Nhật Bản và Thái Lan trong phát triển và quản lý ngành cá ngừ đại dương nhằm rút ra bài học cho Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, để phát triển bền vững hơn, ngành cá ngừ đại dương VN cần: nâng cấp công nghệ bảo quả, đánh bắt và chế biến sâu; tăng khả năng đánh cá xa bờ; tập trung phát triển thị trường trong nước; hoàn thiện hệ thống luật pháp và số hóa hoạt động quản lý.
119 Một số vấn đề về kiến tạo thành phố thông minh, đẩy mạnh xây dựng thành phố xanh để phát triển bền vững ở Việt Nam / Phạm Ngọc Đăng, Phùng Thị Quỳnh Trang // Môi trường .- 2023 .- Số 1 .- Tr. 8-12 .- 363.7
Trình bày tổng quan về xây dựng thành phố xanh, thành phố thông minh và thành phố phát triển bền vững. Đề xuất ý tưởng cần thận trọng khi kiến tạo thành phố thông minh, bởi các thành phố ở Việt Nam hiện nay chưa có đủ các điều kiện cơ bản tối thiểu về tài lực, vật lực, nhân lực và cơ sở hệ thống thông tin, truyền thông tương thích với một thành phố thông minh.
120 Sự tham gia của người dân trong phát triển du lịch cộng đồng bền vững tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh / Bùi Thế Tuân Văn // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 636 .- Tr. 79-81 .- 910
Bài viết đánh giá sự tham gia của người dân trong phát triển DLCĐ bền vững tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh. Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp từng hộ gia đình. Kết quả cho thấy ba vấn đề chính (1) Đánh giá tiềm năng và thực trạng DLCĐ, (2) Sự tham gia của người dân trong phát triển DLCĐ, (3) Mức độ tham giam gia của người dân trong phát triển DLCĐ, (4) Các rào cản hạn chế sự tham gia của người dân vào DLCĐ. Dựa trên thực trạng đó, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nâng cao sự tham gia của người dân trong phát triển DLCĐ bền vững tại huyện Đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.