CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Dược
691 Nghiên cứu xây dựng quy trình định tính, định lượng diosmectit trong hỗn dịch thuốc bằng phương pháp phổ nhiễu xạ tia X và phân tích khối lượng / Lê Minh Trân, Hà Minh Hiển // Dược học .- 2018 .- Số 8 (Số 508 năm 58) .- Tr. 72-76 .- 615
Xây dựng và thẩm định quy trình định tính, định lượng diosmectit trong thuốc hỗn dịch cho mục đích kiểm tra chất lượng dược chất này nhất là tại các cơ sở sản xuất dược.
692 Nghiên cứu khả năng gắn kết in silico giữa các kháng sinh cephalosporin thế hệ 5 và PBP2x tự nhiên và đột biến của Streptococcus pneumoniae / Phạm Toàn Quyền, Thái Khắc Minh, Lê Minh Trí // Dược học .- 2018 .- Số 8 (Số 508 năm 58) .- Tr. 76-79, 80 .- 615
Xác định khả năng gắn kết in silion của PBP2x ở S. pneumoniae với các kháng sinh cephalosporin thế hệ mới đồng thời tìm ra những chủng đột biến ở PBP2x có khả năng kháng lại các kháng sinh này.
693 Nghiên cứu in silico khả năng gắn kết của các chất có trong sâm Việt Nam (Panax vietnamensis) trên enzym peroxiredoxin 5 / // Dược học .- 2018 .- Số 8 (Số 508 năm 58) .- Tr. 2-5 .- 615
Đánh giá tác động chống stress oxy hóa hướng in silico của các hợp chất này thông qua khảo sát tương tác của các dẫn xuất saponin có trong sâm Việt Nam với enzym peroxiredoxin 5- một trong những enzym liên quan đến quá trình chống stress oxy hóa trong cơ thể, từ đó tìm ra những chất có tiềm năng trong việc chống stress oxy hóa.
694 Xây dựng công thức và quy trình bào chế cốm pha hỗn dịch chứa glucomannan từ củ nưa (Amorphophallus paeoniifolius) trồng tại Thừa Thiên Huế / Nguyễn Thị Hoài, Ngô Thị Kim Cúc, Nguyễn Hồng Trang // Dược học .- 2018 .- Số 8 (Số 508 năm 58) .- Tr. 5-9, 20 .- 615
Đã bào chế được cốm pha hỗn dịch uống glucomannan đạt các chỉ tiêu chất lượng về mặt cảm quan, hỗn dịch bào chế không phân lớp và duy trì được độ ổn định trong 3 phút, độ ẩm ≤ 5%, tỷ lệ cắn sau 24 giờ ≤ 85%.
695 Nghiên cứu bào chế phytosome chứa polyphenol chiết xuất từ lá chè xanh (Camellia sinensis L.) / // Dược học .- 2018 .- Số 8 (Số 508 năm 58) .- Tr. 10-15 .- 615
Nghiên cứu được tiến hành nhằm xây dựng được quy trình bào chế và đánh giá được một số chỉ tiêu chất lượng của PHY và chứa PP chiết xuất từ lá chè xanh.
696 Nghiên cứu xây dựng công thức viên nén dạng cốt lornoxicam giải phóng kéo dài với tá dược hydroxypropyl methylcellulose / // Dược học .- 2018 .- Số 8 (Số 508 năm 58) .- Tr. 15-20 .- 615
Thông qua khảo sát ảnh hưởng của các loại polymer hydroxypropul methylcellulose (HPMC) khác nhau, đã nghiên cứu xác định được loại và lượng HPMC tạo cốt phù hợp cho lornoxicam. Nghiên cứu đã chọn và kết hợp 2 loại polyme Methocel K4M và Methocel E15LV để bào chế viên nén LNX 8 mg giải phóng kéo dài dạng cốt.
697 Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vi học phục vụ xây dựng tiêu chuẩn cơ sở dược liệu sâm Lai Châu (Panax vietnamensis var. fuscidiscus) / // Dược học .- 2018 .- Số 8 (Số 508 năm 58) .- Tr. 21-25 .- 615
Mô tả đặc điểm hình thái cây sâm Lai Châu, tuy nhiên cho đến nay kể cả trong và ngoài nước vẫn chưa thấy tài liệu nào công bố về đặc điểm vi học của loài này. Vì vậy với nghiên cứu này góp phần xây dựng tiêu chuẩn cơ sở dược liệu sâm Lai Châu phục vụ công tác kiểm nghiệm dược liệu này trong tương lai.
698 Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng thời epimedin C và icariin trong cao dâm dương hoắc / // Dược học .- 2018 .- Số 6 (Số 507 năm 58) .- Tr. 54 – 58 .- 615
Nhằm mục đích kiểm soát chất lượng cao DDH, một nguyên liệu đầu vào trong sản xuất một số sản phẩm có chứa cao DDH, việc nghiên cứu quy trình định lượng đồng thời 2 chất điểm chỉ epimedin C và icariin trong cao DDH là vấn đề cấp thiết.
699 Nghiên cứu khảo nghiệm xây dựng chuyên luận Huyết giác và cao khô huyết giác trong Dược điển Việt Nam xuất bản lần thứ năm / // Dược học .- 2018 .- Số 6 (Số 507 năm 58) .- Tr. 59 – 63 .- 615
Qua tham khảo tiêu chuẩn Quốc gia Trung Quốc và thực hiện khảo nghiệm các mẫu huyết giác lưu hành ở Việt Nam, bài viết tiến hành xây dựng chuyên luận Huyết giác trong Dược điển Việt Nam xuất bản lần thứ năm.
700 Nghiên cứu bào chế dung dịch tiêm mesna 10% / // Dược học .- 2018 .- Số 6 (Số 507 năm 58) .- Tr. 63 – 67 .- 615
Trên thị trường dược phẩm Việt Nam, thuốc tiêm chứa mesna hoàn toàn được nhập khẩu, chưa có cơ sở nào trong nước sản xuất. Nghiên cứu này với mục tiêu bào chế dung dịch tiêm mesna 10% ổn định về mặt lý hóa trong thời gian 12 tháng với nguyên liệu được tổng hợp trong nước.