CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
1261 Hoàn thiện thể chế, chính sách bảo vệ nguồn nước quốc gia / Tâm Nguyễn // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 28-29 .- 363

Nhằm quản lý tài nguyên nước hiệu quả, công bằng và bền vững tài nguyên nước, Việt Nam đã thực hiện một số công cụ quản lý dựa trên tiếp cận thị trường như: Thuế tài nguyên nước; phí và lệ phí trong khai thác sử dụng nước; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn nảy sinh nhiều bất cập, trong điều tiết, khai thác, sử dụng nguồn nước một cách có hiệu quả.

1262 Quá trình nuôi trồng vi khuẩn lam Spirulina Platensis sử dụng nước thải chăn nuôi heo sau Biogas theo phương pháp thủy canh cải tiến / Nguyễn Thị Liên, Đào Minh Trung, Nguyễn Thanh Tuyền // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 23-25 .- 363

Nghiên cứu đã đề xuất một phương pháp mới "phương pháp thủy canh cải tiến" trong nuôi trồng vi khuẩn lam Spirulina platensis sử dụng nước thải chăn nuôi heo sau biogas. Nước thải chăn nuôi héo au biogas bổ sung NaNO3 thì cải thiện đáng kể năng suất sinh khối và tỷ lệ gắn kết của vi khuẩn lam Spirulina platensis lên vật liệu hỗ trợ.

1263 Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải chế biến thịt bò bằng chế phẩm sinh học BIO-EM / Đinh Thị Thu Trang, Phan Lê Na // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 10-11 .- 363

Ngành công nghiệp chế biến thịt nói chung, chế biến thịt bò nói riêng giữ vai trò thiết yếu trong việc cung cấp thực phẩm cho con người. Tuy nhiên bên cạnh đó, vấn đề môi trường rất đáng quan tâm do phát sinh một lượng lớn nước thải chứa hàm lượng lớn các chất lơ lửng, chất hữu cơ rất cao nếu không xử lý sẽ gây ra nhiều hậu quả ô nhiễm môi trường. Trong khi đó, các công nghệ xử lý nước thải hiện nay đòi hỏi kinh phí xây dựng và vận hành lớn. Trên cơ sở đó, biện pháp xử lí nước thải chế biến thịt bò bằng các chế phẩm sinh học được đưa ra để cải thiện tình hình, giảm thiểu tới mức thấp nhất các ảnh hưởng tiêu cực của nước thải đến môi trường.

1264 Sạt lở đất tại các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long và giải pháp / Hương Trà // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 45-46 .- 363

Tình trạng sạt lở bờ sông, bờ biển tại Đồng bằng sông Cửu Long ngày càng trở nên trầm trạng, gây ảnh hưởng đến đời sống của các hộ dân xung quanh. Trước tình hình đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng như các bên liên quan đã đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm phòng chống sạt lở đất vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

1265 Tác động của biến đổi khí hậu tới Kiên Giang và các giải pháp ứng phó / Nguyễn Kiên // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 43-44 .- 363

Kiên Giang là tỉnh ven biển của Đồng bằng sông Cửu LongL, nằm cuối nguồn của sông Mê Kong nơi đổ nước ra biển, nhưng là đầu nguồn của triều biển Tây - Vịnh Rạch Giá nên chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu; đặc biệt là nước biển dâng, lũ lụt, bão, áp thấp nhiệt đới và lốc xoáy hàng năm. Trước tác động của biến đổi khí hậu, tìm ra các giải pháp ứng phó, thích nghi là nhiệm vụ quan trọng, tỉnh Kiên Giang cần đặc biệt quan tâm.

1266 Bảo vệ môi trường ở Nam Định - Thực trạng và một số đề xuất, kiến nghị / Thanh Bình // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 40-42 .- 363

Công tác bảo vệ môi trường ở Nam Định trong những năm qua đã được cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm và ý thức bảo vệ môi trường của đông đảo người dân, doanh nghiệp được nâng lên rõ rệt, đặc biệt là nhiều hành động thiết thực để gìn giữ, bảo vệ môi trường sống cho các thế hệ con cháu mai sau. Qua công tác thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường ở Nam Định, cũng bộc lộ những bất cập cần hoàn thiện.

1267 Khảo sát khả năng xử lý Methylene Blue bằng than Mắc-ca được hoạt hóa bằng hóa chất K2CO3 / Đào Minh Trung, Nguyễn Thị Thanh Trâm, Nguyễn Xuân Dũ // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 18-19 .- 363

Khảo sát khả năng xử lý nước thải Methylene Blue (MB) bằng vật liệu than hoạt tính được điều chế từ vỏ hạt Mắc-ca với tác nhân hoạt hóa hóa học K2CO3 cho thấy khả năng hấp phụ MB đạt 1g/261.52mg MB ở các điều kiện tối ưu như nhiệt độ 650oC và thời gian nung 60 phút. Kết quả khảo sát cho thấy than có khả năng xử lý màu MB tốt nhất đạt 98.55% tương ứng với độ màu 406 Pt-Co ở các điều kiện tối ưu như pH=9.5 và thời gian nung 60 phút. Kết quả cho thấy có sự tương đồng với các kết quả nghiên cứu khác và có khả năng ứng dụng vào xử lý nước thải màu.

1268 Thực trạng môi trường lao động Công ty Sứ Kỹ thuật Yên Bái / Nguyễn Thanh Thảo, Khương Văn Duy // .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 96-105 .- 624

Mô tả thực trạng môi trường lao động tại Công ty sứ kỹ thuật ở Yên Bái, năm 2016 bao gồm: môi trường lao động gồm vi khí hậu, tiếng ồn, bụi toàn phần, chiếu sáng và hơi khí. Phương pháp nghiên cứu là khảo sát môi trường làm việc theo “Thường quy kỹ thuật Y học lao động và Vệ sinh môi trường, năm 2015” của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường.

1269 Nghiên cứu điều chế vật liệu bentonite lai vô cơ/hữu cơ và ứng dụng xử lý phenol đỏ, Mn(II) trong nước / Bùi Văn Thắng, Trần Việt Dũng, Trần Thị Xuân Mai // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2019 .- Số 6(Tập 61) .- Tr.11-16 .- 572

Trong bài báo này, nhóm tác giả đã nghiên cứu phát triển vật liệu hấp thụ mới trên nền bentonite có khả năng loại bỏ đồng thời các chất hữu cơ và cation kim loại trong nước. Bentonite lai vô cơ/hữu cơ được điều chế bằng cách trao đổi cation vô cơ hydrate lớp xen giữa của sét bentonite bằng tác nhân cetyltrimethylamnonium bromide (CTAB) và polyoxocation nhôm. Cấu trúc và đặc trưng tính chất của vật liệu bentonite và bentonite biến tính được xác định bằng phổ XRD, FTIR, BET, TG-DTG. Kết quả cho thấy, CTAB và polyoxocation nhôm đã chèn với lớp giữa của bentonite. Kết quả đánh giá khả năng xử lý của vật liệu CTAB/Al- Bentonite bước đầu cho thấy chúng có khả năng xử lý đồng thời phenol đỏ và Mn(II) trong nước.

1270 Phân lập định danh và nghiên cứu đặc điểm sinh học một số chủng vi sinh vật có khả năng phân hủy dầu mỏ trong mẫu đất, bùn nhiễm xăng dầu tại Quân khu 7 / Đinh Thị Vân, Ngô Cao Cường // .- 2019 .- Số 6(Tập 61) .- Tr.24-28 .- 572

Từ 3 mẫu đất bùn nhiễm dầu, đã tuyển chọn và phân lập được 3 chủng nấm men có khả năng phân hủy dầu. Tổ hợp vi sinh vật có khả năng phân hủy 93% hàm lượng dầu bổ sung sau 9 ngày thử nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiệt độ tối ưu cho vi khuẩn và nấm men là khoảng 30 độ C, pH tối ưu là khoảng trung tính, các chủng vi sinh vật phát triển ở nồng độ muối loãng 0,1%. Bằng phương pháp sinh học phân tử đã định danh được 6 chủng vi sinh vật trong tổ hợp, bao gồm: chủng VKbt1 thuộc về loài Chryseobacterium defluvii; chủng VKbt2 thuộc về loài Chryseobacterium gleum; chủng VKbx thuộc chi Pseudomonas sp.; chủng NMbt1 thuộc về loài Pichia jadinii; chủng MNbt2 thuộc về loài Candida tropicalis; chủng MNbx thuộc về loài Candida tropicalis.