CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên
1251 Xây dựng mô hình tính toán phát thải khí nhà kính cho ngành Năng lượng Việt Nam / Nguyễn Hoàng Lan, Nguyễn Thị Như Vân // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 70-75 .- 363
Bài viết đề cập đến việc xây dựng mô hình tính toán phát thải và xác định khả năng giảm phát thải khí nhà kính trong ngành Năng lượng Việt Nam. Mô hình cho phép xác định cơ cấu ngành Năng lượng trong điều kiện ràng buộc về giảm phát thải khí nhà kính được đưa vào dưới dạng ngưỡng phát thải trong mô hình. Mô hình cũng cho phép tính toán chi phí giảm phát thải trên một đơn vị khí nhà kính. Từ việc phân tích các kết quả tính toán, bài viết cũng đưa ra hàm ý chính sách trong ngành Năng lượng làm sao để đạt được mục tiêu về giảm phát thải khí nhà kính của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2030. Nghiên cứu sử dụng phần mềm MARKAL làm công cụ hỗ trợ.
1252 Đánh giá hiệu quả xử lý nước suối bằng công nghệ siêu màng lọc (UF) kết hợp vật liệu lọc đa năng để cấp nước sinh hoạt phi tập trung khu vực miền núi Tây Bắc / Đặng Xuân Thường, Trần Đức Hạ, Nguyễn Mai Hoa // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 12-16 .- 363
Nhu cầu cấp nước sinh hoạt ngày càng gia tăng. Trước đây các phương pháp truyền thống đã giải quyết được vấn đề xử lý ô nhiễm trong nước mặt để cấp nước sinh hoạt và ăn uống. Sơ đồ công nghệ truyền thống chủ yếu là làm trong nước kết hợp nước có độ oxy hóa cao thì kết hợp cho hóa sơ bộ để xử lý các chất ô nhiễm này.
1253 Giải pháp tăng sản lượng khí sinh học trong xử lý bùn bằng công nghệ phân hủy kị khí tại trạm xử lý nước thải Yên Sở / Phùng Thị Linh, Trần Thùy Chi // Tài nguyên & Môi trường .- 2017 .- Số 17 .- Tr. 27-32 .- 363
Cứ 1m3 bùn thải trong trạm xử lý nước thải có thể tạo ra 15m3 biogas và 90 kW năng lượng, đây là một nguồn năng lượng hữu ích và có thể thu hồi để cung cấp cho bản thân trạm xử lý nước thải. Phân hủy bùn kị khí là một giải pháp để xử lý bùn thải trong các trạm xử lý nước thải, đồng thời cũng là phương pháp tận dụng được năng lượng. Khí biogas sinh ra trong quá trình xử lý bùn bằng phương pháp này sẽ được thu hồi và cung cấp năng lượng trở lại cho trạm xử lý sẽ tiết kiệm được một phần chi phí vận hành. Để nâng cao hiệu quả tạo khí biogas của quá trình phân hủy kị khí bùn thải từ các trạm xử lý nước thải của hệ thống thoát nước chung, cụ thể tại trạm xử lý nước thải Yên Sở, giải pháp được đưa ra bao gồm: giải pháp về mô hình cân bằng vật chất trong trạm xử lý hướng tới thu hồi năng lượng và các giải pháp tăng hiệu quả cho công trình thu hồi khí sinh học. Đối với giải pháp về hiệu quả công trình, ngoài các biện pháp cải thiện kỹ thuật, điều kiện vận hành của công trình hiện tại, còn bổ sung trực tiếp chất thải hữu cơ bền ngoài nhằm tăng hàm lượng khí sinh học thu hồi.
1254 Phân lập và tuyển chọn chủng Bacillus có khả năng phân giải cellulose để xử lý nước rỉ rác / // Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp (TL Điện tử) .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 3-11 .- 363
Nước rỉ rác có các chỉ số ô nhiễm cao và thay đổi theo tuổi của bãi rác và theo mùa trong năm. Tình trạng nước rỉ rác phát thải trực tiếp vào môi trường mà không được kiểm soát sẽ gây ra những tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người. Hiện nay, Việt Nam đã áp dụng một số công nghệ để xử lý nước rỉ rác nhưng chưa có công nghệ nào đáp ứng được yêu cầu về chất lượng dòng thải ra theo QCVN 25/2009-BTNMT. Phương pháp xử lý sinh học quan tâm sử dụng do có rất nhiều ưu điểm như: hiệu quả xử lý cao, không sử dụng hóa chất trong quá trình xử lý nên không gây ô nhiễm thứ cấp, tiêu tốn ít năng lượng cho việc vận hành, thân thiện với môi trường.
1255 Nghiên cứu tổng hợp hạt nano TiO2 biến tính Mangan trên nền Bentonit bằng phương pháp sol-gel để xử lý nước rỉ rác / Đặng Xuân Hiển, Trần Thị Phương // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 331-335 .- 624
Tổng hợp hạt nano TiO2 biến tính mangan trên nền bentonit (Ben- TiO2- Mn) bằng phương pháp sol- gel, ứng dụng kỹ thuật oxy hóa sử dụng xúc tác quan trong xử lý nước rỉ rác.
1256 Giảm phát thải khí nhà kính, phòng chống tác động của biến đổi khí hậu / Nguyễn Văn Nam // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 42-43 .- 363
Những tác động của biến đổi khí hậu đến con người và các thay đổi của hệ thống khí hậu hiện nay càng rõ rệt. Nguyên nhân chính của biến đổi khí hậu là do phát thải khí nhà kính, trong đó, các hoạt động sinh sống và sản xuất của con người là nguồn phát thải chính.
1257 Bảo đảm chất lượng thông tin các bản tin dự báo khí tượng thủy văn / Nguyễn Dũng // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 40-41 .- 363
Nâng cao chất lượng, bảo đảm kịp thời thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cần thiết nhằm khai thác tối đa những mặt lợi và hạn chế đến mức tối thiểu mặt hại của các yếu tố thời tiết, khí hậu phục vụ phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; nhất là trong công tác phòng chống thiên tai là mục tiêu quan trọng hàng đầu của Ngành khí tượng thủy văn.
1258 Phát triển bền vững đô thị trong bối cảnh biến đổi khí hậu / Nguyễn Vinh // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 38-39 .- 363
Hiện dân số thế giới có hơn 7,6 tỷ người, trong đó dân số đô thị chiếm 54%, đô thị là nơi tập trung nguồn lực lớn kinh tế của các quốc gia, cũng là nơi phát thải nhiều cacbon, là nơi vần bảo vệ, ứng phó chống biến đổi khí hậu. Vì vậy, vai trò, đóng góp của đô thị trong ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu là rất lớn.
1259 Nghiên cứu ứng dụng thạch học, địa hóa và khoáng vật trong đánh giá giá trị sử dụng các tài nguyên địa chất / Nguyễn Thùy Dương // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 36-37 .- 363
Tài nguyên địa chất là một trong những nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với sự phát triển và tăng trưởng kinh tế, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Được xếp vào loại tài nguyên không tái tạo, các tài nguyên địa chất của Việt Nam đến nay chưa được quản lý và khai thác hợp lý. Do đó, các nhà khoa học cần có những định hướng nghiên cứu ứng dụng phù hợp trong đánh giá giá trị sử dụng của các tài nguyên địa chất phục vụ phát triển bền vững.
1260 Giải pháp bảo vệ môi trường gắn xây dựng nông thôn mới bền vững / Lê Hải // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 32-33 .- 363
Những năm qua, việc xây dựng Nông thôn mới tại nhiều địa phương dường như mới chỉ chú trọng đến hạ tầng cơ sở như: Đường sá, nhà cửa, trường học, bệnh viện,... mà chưa quan tâm dúng mức đến môi trường sức khỏe - một yếu tố tiên quyết để phát triển kinh tế gia đình và xã hội.





