CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
1221 Nghiên cứu ảnh hưởng của áp cao Siberia và nhiễu động sóng đông đến lượng mưa khu vực Trung Trung Bộ / Trần Chấn Nam // .- 2018 .- Số 23 (301) .- Tr. 19 - 20 .- 621

Bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của áp cao Siberia và nhiễu động sóng đông đến lượng mưa khu vực Trung Trung Bộ.

1222 Đánh giá ảnh hưởng chiều sâu hồ sinh học phủ hệ thực vật cỏ Lông Tây đến hiệu quả xử lý nước thải công nghiệp / // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 23 (301) .- Tr. 21 - 23 .- 628.2

Nghiên cứu ảnh hưởng chiều sâu hồ sinh học phủ hệ thực vật Cỏ Lông Tây đến hiệu quả xử lý nước thải công nghiệp với mong muốn đóng góp một phần khoa học để hoàn thiện và phát triển hướng nghiên cứu của hệ thực vật này vào việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường và phát triển bền vững kinh tế xã hội.

1223 Đánh giá hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nước sinh hoạt tập trung cho dân cư trên địa bàn huyện Tân Hưng / // .- 2018 .- Số 23 (301) .- Tr. 27 - 29 .- 621

Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nước sinh hoạt tập trung cho dân cư trên địa bàn huyện Tân Hưng tỉnh Long An nhằm đưa ra hiện trạng chất lượng NDĐ trên địa bàn huyện phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân một cách có hiệu quả. Đồng thời, qua kết quả điều tra, đánh giá nắm được tình hình khai thác sử dụng nguồn NDD của hộ dân trên địa bàn huyện giúp cho công tác quản lý nhà nước được tốt hơn.

1226 Ứng dụng hàm thực nghiệm và mô hình số dự báo chuyển dịch và biến dạng bề mặt do công trình ngầm gây ra / Nguyễn Xuân Bắc, Phạm Thị Thu Hương // .- 2018 .- Số 22 (300) .- Tr. 11 - 13 .- 621

Đề cập đến hai phương pháp cơ bản trong dự báo chuyển dịch và biến dạng, đó là phương pháp ứng dụng hàm thực nghiệm và mô hình số dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn. Ngoài ra, bài báo trình bày kết quả thu được khi ứng dụng phương pháp phần tử hữu hạn trong dự báo chuyển dịch và biến dạng gây ra do tác động xây dựng đường hầm tàu điện ngầm tuyến Kim Mã ga Hà Nội.

1227 Nghiên cứu lựa chọn nồng độ Co2 phù hợp cho sinh trưởng của Spirulina platensis SP8 / Đoàn Thị Kim Oanh, Nguyễn Phương Tú, Lương Thành Tâm // .- 2018 .- Số 22 (300) .- Tr. 14 - 16 .- 621

Trình bày một số kết quả nghiên cứu lựa chọn nồng độ CO2 phù hợp cho sinh trưởng của Spirulina platensis SP8 loài vi khuẩn lam có giá trị kinh tế, hướng tới mục tiêu giảm thiểu CO2 một loại khí quan trọng gây hiệu ứng nhà kính.

1228 Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ thị môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước / Tăng Thị Hồng, Đặng Công Tâm, Tôn Thất Lãng // .- 2018 .- Số 22 (300) .- Tr. 17 - 18 .- 621

Đề xuất cơ chế quản lý và phối hợp để cập nhật bộ chỉ thị hàng năm từ đó dự báo được các vấn đề môi trường trong thời gian đến; Định hướng các giải pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường và phát triển bền vững.

1229 Xác định hiệu quả kinh tế quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh / Nguyễn Hữu Cường // .- 2018 .- Số 22 (300) .- Tr. 19 - 21 .- 621

Giới thiệu phương pháp phân rã chuỗi các chỉ số kế tiếp và áp dụng phương pháp này để xác định hiệu quả quy hoạch sử dụng đất đối với đất nông nghiệp trên đại bàn huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh.

1230 Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí đô thị: kinh nghiệm quốc tế và lựa chọn của người dân thành phố Hà Nội / Nguyễn Công Thành, Nguyễn Diệu Hằng, Lê Thu Hoa // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 257 tháng 11 .- Tr. 83-92 .- 363.728

Ô nhiễm không khí đã và đang là mối quan ngại lớn đối với người dân Hà Nội. Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm áp dụng các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí được áp dụng tại các đô thị trên thế giới, nhóm nghiên cứu lựa chọn các giải pháp đạt hiệu quả giảm thải, cải thiện sức khỏe và lợi ích kinh tế để thiết kế khảo sát với 403 người dân Hà Nội, nhằm tìm hiểu giải pháp mà người dân mong muốn ưu tiên áp dụng. Mô hình Probit đa chiều được sử dụng để tìm hiểu về sự tương thích giữa lựa chọn giải pháp với đặc điểm của người dân. Kết quả mô hình cho thấy lựa chọn của người dân phù hợp với điều kiện, nhu cầu thực tế của họ, như độ tuổi, khả năng chi trả, thời gian tham gia giao thông và cảm nhận về khả năng bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm không khí. Các lựa chọn phát triển hệ thống cây xanh, nhiên liệu ít gây ô nhiễm, và hệ thống giao thông công cộng là những giải pháp có hiệu quả và được người dân Hà Nội ủng hộ.