CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
781 Hợp tác thương mại và đầu tư Philippines – EU trong thập niên thứ hai thế kỷ XXI / Trần Thái Bảo, Nguyễn Thị Phương Thảo // Nghiên cứu Châu Âu .- 2022 .- Số 12(267) .- Tr. 14-26. .- 327

Phân tích những nhân tố tác động và tiến trình hợp tác thương mại – đầu tư giữa EU và Philippines và EU trong giai đoạn 2010-2020, từ đó đưa ra một số nhận xét cho quan hệ kinh tế giữa hai bên trong tương lai.

782 Chủ nghĩa trọng thương và mối quan hệ với chính sách của các cường quốc Châu Âu từ giữa thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XVIII / Trần Thị Quế Châu // Nghiên cứu Châu Âu .- 2022 .- Số 12(267) .- Tr. 62-74 .- 327

Phân tích bối cảnh ra đời, nội dung cơ bản của Chủ nghĩa trọng thương, và mối quan hệ của nó với chính sách của các cường quốc châu Âu từ giữa thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XVIII.

783 Hợp tác Hàn Quốc – Asean trong thế kỷ XXI và hàm ý chính sách cho Việt Nam / Phan Thị Anh Thư // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2023 .- Số 1 (263) .- Tr. 3-10 .- 327

Phân tích, luận giải cả hai mặt thành công, hạn chế của mô hình hợp tác Hàn Quốc – Asean hiện nay, trên cơ sở đó bước đầu rút ra những hàm ý chính sách Việt Nam trong quá trình tìm kiếm, xác lập một chiến lược hợp tác tối ưu, phù hợp với bối cảnh hội nhập khu vực và toàn cầu.

784 Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở Trung Quốc những năm 1938-1940 / Lê Văn Yên, Nguyễn Thị Mộng Tuyền // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2023 .- Số 1 (263) .- Tr. 11-19 .- 951.05092

Trình bày, phân tích làm rõ các sự kiện lịch sử trong quá trình hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1938 đến năm 1940 ở Trung Quốc, bao gồm: tham gia Hồng Quân chống phát xít Nhật và dùng báo chí làm vũ khí sắc bén, đóng góp cho cách mạng Trung Quốc.

785 Nho giáo – phương tiện quyền lực mềm của các nước Đông Á / Trần Nguyên Khang // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2023 .- Số 1 (263) .- Tr. 20-29 .- 200

Với bài viết “Nho giáo – phương tiện quyền lực mềm của các nước Đông Á”, nghiên cứu sẽ lấy ba quốc gia tiêu biểu về truyền thống Nho giáo là Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc để xem xét liệu Nho giáo có thực sự là nguồn lực tư tưởng tinh thần và văn hóa hữu hiệu giúp cho các quốc gia này phát huy sức mạnh mềm.

786 Quan hệ thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và Đài Loan năm 2022 và triển vọng năm 2023 / Vũ Thùy Dương // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2023 .- Số 1 (263) .- Tr. 30-38 .- 327

Tập trung phân tích thực trạng, vấn dề tồn tại trong quan hệ thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và Đài Loan trong năm 2022 và triển vong năm 2023.

787 Hợp tác Việt Nam – Nhật Bản trong phòng, chống Covid-19 và khôi phục, phát triển kinh tế (2020-2022) / Trần Ngọc Dũng // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2023 .- Số 1 (263) .- Tr. 39-48 .- 327

Phân tích sự hợp tác song phương trong giai đoạn đại dịch Covid-19 trên hai phương diện chính là phòng, chống đại dịch và duy trì, khôi phục sản xuất, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, mối quan hệ thiên về phía Nhật Bản hỗ trợ, giúp đỡ Việt Nam vượt qua giai đoạn khó khăn.

788 Đặc điểm ngữ nghĩa của loại từ Tiếng Việt / Võ Thị Minh Hà, Hoàng Thị Yến, Lâm Thị Hòa Bình // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 1(335) .- Tr. 14-21 .- 400

Trên cơ sở tổng hợp các thành tự nghiên cứu và quan điểm của các nhà Việt ngữ, bài viết này cố gắng phác họa bức tranh tổng thể về đặc điểm ngữ nghĩa của loại từ tiếng Việt. Loại từ là một tiểu loại danh từ, có chung một vị trí với danh từ đơn vị trong cấu trúc danh ngữ.

789 Các loại câu quảng cáo Tiếng Việt phân chia theo cấu trúc / Bùi Diễm Hạnh // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 1(335) .- Tr. 22-31 .- 400

Câu quảng cáo được phân tích như một hệ thống độc lập bao gồm yếu tố và quan hệ tạo nên cấu trúc. Dựa vào các ngữ liệu đã thu thập, bài viết này miêu tả thực trạng sử dụng câu quảng cáo trên bình diện cấu trúc thông qua các phân tích, nhận định, suy luận và các ví dụ cụ thể.

790 Một số biến đổi trong hệ thống ngôn ngữ tiếng Nga hiện đại / Trương Văn Vỹ // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 1(335) .- Tr. 67-72 .- 400

Trình bày ngắn gọn, có tính hệ thống những biến đổi ngôn ngữ chủ yếu trong hệ thống ngôn ngữ tiếng Nga hiện đại. Đồng thời cũng chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản từ phía xã hội dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong các cấp độ ngôn ngữ và lĩnh vực liên quan trong hệ thống ngôn ngữ của tiếng Nga hiện nay.