CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
3161 Chế định tổ chức tội phạm và vấn đề hoàn thiện Bộ luật Hình sự năm 2015 / Nguyễn Văn Hương // Nhà nước và pháp luật .- 2017 .- Số 5 (349) .- Tr. 18-25 .- 340

Phân tích khái niệm, đặc điểm của tổ chức tội phạm và tội phạm có tổ chức theo điều ước quốc tế, đồng thời đánh giá tính tương thích của Bộ luật Hình sự Việt Nam, từ đó đưa ra một số đề xuất hoàn thiện.

3162 Xử lý chuyển hướng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 / Mai Thị Thủy // Nhà nước và pháp luật .- 2017 .- Số 5 (349) .- Tr. 26-33 .- 340

Phân tích quy định của Bộ luật Hình sự 2015 và Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015 về xử lý chuyển hướng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, từ đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện.

3163 Quan hệ Việt Nam - Ấn Độ: Triển vọng phát triển trong thời gian tới / Võ Minh Hùng // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 27-33 .- 327

Trên cơ sở phân tích những thành tựu hiện có giữa hai nước, tác giả tìm hiểu một số yếu tố triển vọng có thể giúp quan hệ Việt Nam - Ấn Độ ngày càng phát triển hơn nữa trong tương lai.

3164 Cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung ở Đông Nam Á sau chiến tranh Lạnh / NCS. Trần Thị Quỳnh Nga // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2017 .- Số 3 (187) .- Tr. 68-79 .- 327

Phân tích chiến lược của Mỹ và Trung Quốc đối với khu vực Đông Nam Á từ sau chiến tranh Lạnh, sự cạnh tranh chiến lược giữa hai nước này trên các lĩnh vực chính trị - ngoại giao, an ninh – quốc phòng và dự báo trong thời gian tới.

3165 Mô hình và cơ chế thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp KH-CN từ các trường đại học tại Việt Nam / PGS. TS. Trần Văn Bình, ThS. Tạ Doãn Hải, ThS. Lê Hoài Phương // Công nghệ thông tin & truyền thông Kỳ I .- 2017 .- Số kỳ 1 tháng 5 .- Tr. 37-44 .- 370

Trình bày mối quan hệ giữa nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong các trường đại học tại Việt Nam. Đề xuất các mô hình thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.

3166 Quan hệ giữa Nhật Bản và các nước Tiểu vùng sông Mekong từ năm 2009 đến nay / ThS. Huỳnh Phương Anh // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2017 .- Số 4 (194) .- Tr. 3-11 .- 327

Phân tích quan hệ chính trị ngoại giao và quan hệ kinh tế thương mại giữa Nhật Bản và các nước Tiểu vùng sông Mekong từ năm 2009 đến nay, từ đó góp phần nhận diện đầy đủ hơn về những mối quan hệ hợp tác quan trọng nhất ở khu vực Đông Nam Á nói riêng và Châu Á – Thái Bình Dương nói chung.

3167 Kinh tế học trong việc xây dựng một xã hội bền vững: Hợp tác kinh tế giữa Nhật Bản và Việt Nam (tiếp theo và hết) / Mizobata Satoshi // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2017 .- Số 4 (194) .- Tr. 21-30 .- 327

Với việc xác định những tồn tại liên quan đến phát triển bền vững ở Châu Á, một khu vực đang dẫn đầu về tăng trưởng, bài viết sẽ tìm hiểu những yếu tố đã khiến rủi ro toàn cầu ảnh hưởng tiêu cực đến tính bền vững, cũng như chỉ ra những nhân tố cần thiết đối với khả năng hồi phục và khả năng chịu đựng cú sốc…

3168 Tác động của chiến lược “Một vành đai, một con đường” của Trung Quốc tới Nga và Liên minh Châu Âu / Đặng Minh Đức // Nghiên cứu Châu Âu .- 2017 .- Số 2 (197) .- Tr. 3-12 .- 327

Phân tích một số tác động của việc Trung Quốc triển khai chiến lược “Một vành đai, một con đường” tới Nga và Liên minh Châu Âu.

3169 Quyền con người, quyền công dân và bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong tố tụng hình sự Việt Nam / Đỗ Thị Phượng // Luật học .- 2017 .- Số 2 (201) .- Tr. 39-46 .- 340

Phân tích khái niệm, đặc điểm về quyền và nhóm quyền con người, quyền công dân trong tố tụng hình sự; khái niệm, đặc điểm và nội dung bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong tố tụng hình sự Việt Nam nhằm chỉ ra sự khác biệt giữa quyền con người.

3170 Biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 / Nguyễn Thị Bích Ngọc // Luật học .- 2017 .- Số 2 (201) .- Tr. 47-55 .- 340

Nghiên cứu các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về biện pháp khẩn cấp tạm thời. Chỉ ra những bất cập, vướng mắc của một số quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thực tiễn áp dụng, từ đó đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.