CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
2951 Hành vi hỏi trong giao tiếp vợ chồng trí thức người Việt giai đoạn 1930 – 1945 ( qua tư liệu tác phẩm văn học) / Khuất Thị Lan // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 11(265) .- Tr. 10- 18 .- 400
Xuất hiện và tồn tại trong mọi lĩnh vực giao tiếp, hành vi hỏi được xem là một hiện tượng có tính phổ quát trong giao tiếp ngôn ngữ cũng như trong đời sống con người. Đây là loại hành vi có tính chất đa diện, phức tạp nhưng hết sức thú vị, bởi nó không chỉ đơn thuần biểu thị “ điều chưa biết: “cái không rõ” mà còn thể hiện cả những chiều sâu văn hóa, tâm lí, phong tục tập quán của cộng đồng sử dụng ngôn ngữ.
2952 Cấu trúc nghĩa miêu tả trong câu ghép tiếng Việt / Hoàng Thị Thanh Huyền // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 11(265) .- Tr. 19- 27 .- 400
Tập trung nghiên cứu cấu trúc nghĩa miêu tả của câu ghép ở hai phương diện: loại hình sự tình của các vế trong câu ghép ( cùng hay khác nhau về loại hình sự tình) và quan hệ giữa các tham thể tạo nên sự tình ( có chung hay khác biệt về các loại tham thể cơ sở và tham thể mở rộng)
2953 Đặc trưng của vị từ ba diễn tố trong tiếng Việt / Đỗ Thị Hiên // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 11(265) .- Tr. 39- 43 .- 400
Vị từ ba diễn tố là nhóm vị từ phức tạp trong tiếng Việt bởi có nhiều tiểu loại với bản chất không thực sự đồng nhất. Xác định đặc trưng cơ bản của các vị từ ba diễn tố trong tiếng Việt bao gồm: “ động”; “ chủ ý”; “tác động”; “ba diễn tố”. Các đặc trưng này sẽ quy định đến hoạt động của vị từ ba diễn tố trong phát ngôn.
2954 Từ láy mới trong thơ Việt Nam đương đại / Lê Thị Thùy Vinh // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 11(265) .- Tr. 44- 49 .- 400
Đó là sự hòa phối ngữ âm giữa các yếu tố của các âm tiết và có tác dụng biểu trưng hóa ý nghĩa, từ láy có khả năng biểu đạt rõ rệt tâm trạng, tình cảm, cảm xúc và miêu tả thế giới xung quanh. Từ láy góp phần làm cho bức tranh ngôn ngữ văn học nói riêng và bức tranh cấu tạo từ của tiếng Việt nói chung trở nên đa dạng, phong phú và nhiều màu sắc.
2955 Ẩn dụ vật chứa miền ý niệm “ Bộ phận cơ thể người” trong tiếng Việt / Nguyễn Thị Hiền // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2015 .- Số 11(265) .- Tr. 55- 58 .- 400
Góp thêm một minh chứng khẳng định ẩn dụ ý niệm không chỉ là phương tiện tu từ mà còn là công cụ, phương tiện của tư duy.
2956 Một số quan điểm nghiên cứu thành ngữ trong tiếng Anh và tiếng Việt / Nguyễn Thị Quỳnh Thơ // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 11(265) .- Tr. 90- 95 .- 400
Tập trung phân tích và đánh giá các nghiên cứu về thành ngữ từ ba quan điểm khác nhau trong cả tiếng Anh và tiếng Việt ( quan điểm truyền thống, quan điểm nhận thức và quan điểm văn hóa)
2957 Trường nghĩa “ Trâu” trong sử thi Ê Đê / Nguyễn Thị Quỳnh Thơ // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 11(265) .- Tr. 90- 95 .- 400
Trong sử thi Ê đê, trâu là con vật xuất hiện với tần số cao so với các loài động vật khác (chỉ đứng sau con voi). Trâu có ý nghĩa quan trọng trong đời sống vật chất và tinh thần của người dân Ê đê. Bài viết đưa ra số liệu thống kê định lượng, trên cơ sở đó có những nhận xét định tính, làm nổi bật được giá trị văn hóa của trâu trong đời sống của người Ê đê.
2958 Tư duy phản biện trong giáo dục ngôn ngữ / Nguyễn Văn Độ // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 12(266) .- Tr. 3- 12 .- 400
Nêu lên các vấn đề về: Một số định nghĩa về khái niệm cụ thể của các nhà khoa học khác nhau; Các đặc trưng điển hình của của một người có tư duy phản biện được giới thiệu; Các hoạt động thực hành giúp đưa tư duy phản biện vào giờ học ngôn ngữ...
2959 Đa phương ngữ xã hội trong tiếng Hà Nội dưới ảnh hưởng của đô thị hóa / Trịnh Cẩm Lan // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 12(266) .- Tr. 13- 21 .- 400
Bài viết cho thấy phía sau biểu hiện nông thôn hóa tiếng Hà Nội đô thị và đô thị hóa tiếng Hà Nội nông thôn trên bề mặt, là một xu thế chung – xu thế “đô thị hóa”. Tiếng Hà Nội sẽ dần mất đi sự đa dạng hôm nay để đi đến một sự thống nhất trong tương lai. Tất cả những bằng chứng được tổng hợp trong bài viết đều trực tiếp hoặc gián tiếp ủng hộ dự báo đó.
2960 Một hướng tiếp cận khác về trạng ngữ trong tiếng Việt / Nguyễn Thị Minh Trang // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 12(266) .- Tr. 31- 36 .- 400
Làm sáng tỏ thêm một vài vấn đề còn tồn tại về tính chất, chức năng, dấu hiệu... và thử đưa ra các yếu tố cấu tạo, phân loại, và các hướng nghĩa của trạng ngữ.





