CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
2961 Phác thảo loại hình thơ mạng ở Việt Nam / Nguyễn Thanh Tâm // Nghiên cứu văn học .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 25- 34 .- 800

Bước đầu nhận diện loại hình thơ mạng và có những đánh giá cơ bản về cơ sở tồn tại, đặc tính, giá trị của thơ mạng trong không gian văn học, nghệ thuật và đời sống Việt Nam đương đại.

2962 Thị hiếu của người đọc văn học mạng qua sáng tác của Trang Hạ và Gào / Trịnh Đặng Nguyên Hương // Nghiên cứu văn học .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 50- 59 .- 800

Giới thiệu nhà văn Trang Hạ và Gào: Hai nữ nhà văn nổi trội của văn học mạng. Những vấn đề xoay quanh nhu cầu đọc tác phẩm từ sức hút của hình tượng nhà văn, nhu cầu khám phá hình ảnh đời tư tác giả, soi chiếu đời tư đó với tác phẩm, nhu cầu tác động vào tác phẩm và chia sẽ câu chuyện cá nhân của mình...

2963 Con đường tìm kiếm ngôn ngữ và thể loại trong văn học trào phúng giai đoạn nửa cuối thế kỷ XIX / Vũ Thanh // Nghiên cứu văn học .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 80- 88 .- 800

Nêu lên quá trình vận động trên con đường tìm kiếm ngôn ngữ và thể loại trong văn học trào phúng: Văn học trào phúng giai đoạn nửa cuối thế kỷ XIX ở Việt Nam đạt được nhiều thành tựu một phần là nhờ vào nền tảng phát triển của văn học Nôm; Nếu văn học trung đại là “ nghệ thuật sử dụng các từ có sẵn” thì văn học trào phúng là sự phá vỡ những quy phạm đó; Các nhà nho thế hệ Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương đã thử sức mình trên nhiều thể loại khác nhau để viết thơ trào phúng.

2964 Văn xuôi hải ngoại từ sau 1975 đến nay: Từ bảo lưu đến hội nhập / Ngô Minh Hiền // Nghiên cứu văn học .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 98- 106 .- 800

Cùng với sự lớn mạnh của cộng đồng người Việt ở hải ngoại, văn học Việt Nam hải ngoại ( đặc biệt là văn học ở Mỹ) cũng có sự vận động, phát triển khá đa dạng, với không ít thành công và hạn chế. Các tác giả văn xuôi hải ngoại đã hướng ngòi bút của mình vào việc phản ánh hiện trạng sống của cộng đồng Việt Nam trên vùng xứ trú cùng với nỗi buồn đang trĩu nặng về một quê hương gián cánh.

2965 Đối diện với tính hiện đại: Quá trình tự định vị của nhóm Tự Lực văn đoàn trong trường văn học Việt Nam trước 1945 / Đoàn Ánh Dương // .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 39- 50 .- 800

Phác dựng cách thức mà Tự Lực văn đoàn tự định vị và xây dựng thương hiệu của mình trong trường trí thức và văn chương Việt Nam hiện đại.

2966 Mấy vấn đề phương pháp luận và thao tác nghiên cứu thực thể ( Qua trường hợp cụm di tích làng Thanh Gia – Thanh Hóa) / Trần Ngọc Vương // Nghiên cứu văn học .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 62- 70 .- 800

Nêu lên một vài vấn đề mang tính lý thuyết về việc nghiên cứu thực thể ( nhận biết đối tượng trong mối quan hệ không thể tách rời giữa các bình diện khác nhau, mà trong nghiên cứu khoa học ngày nay là thuộc về các ngành khoa học khác nhau)

2967 Nguyên mẫu trăng trong trường thơ loạn / Châu Minh Hùng // .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 84- 70 .- 800

Tiếp cận hình tượng mà Hoài Thanh đã chạm đến rồi bỏ dở hay thoái lui: “các vừng trăng vẫn thường ám ảnh các nhà thơ Bình Định”. Cái “ vẫn thường ám ảnh” ấy chính là nguyên mẫu (archetype) trong sáng tạo của cả một nhóm thơ được khơi dậy từ vô thức của cộng đồng.

2968 Con người bản năng trong sáng tác của Haruki murakami / Trần Quang Hưng // Nghiên cứu văn học .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 96- 103 .- 800

Việc xây dựng hình tượng con người với bản năng tính dục trong mỗi tác phẩm của Haruki murakami đạt hiểu quả thẩm mỹ xuất sắc cho thấy tài năng trác tuyệt của ông. Đó là kết quả của sự kế thừa từ một nền tảng văn học nơi tác giả được sinh ra, nơi tính dục được xem là một lĩnh vực khả thể trong việc khám phá chân tính con người. Từ khóa: bản năng, con người, Haruki murakami

2969 Giá trị của sự sống trong sáng tác của Nam Cao trước cách mạng / Nguyễn Văn Tùng // Nghiên cứu văn học .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 111- 121 .- 800

Giá trị của sự sống được Nam Cao thể hiện trong sự tương phản với cái chết; Khắc sâu vào ấn tượng của người đọc về sự bủa vây, nguy cơ của cái chết đối với con người; Tương phản với cái chết làm tăng giá trị sự sống.

2970 Nguồn văn bản chữ Hán trên Nam phong tạp chí / Đoàn Tiến Lực // Nghiên cứu văn học .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 3- 13 .- 800

Tạo ra một sự hình dung nhất định về Phần chữ nho nhằm trả lời cho các câu hỏi về: Mục bài dự kiến và mục bài thực tế qua 3 số đầu tiên; Mục bài và cơ cấu mục bài theo tiến trình thời gian; Từ “ tổ thuật học vấn Thái Tây” đến “ xây đài kỉ niệm” cho tiền nhân.