CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
2491 Nghiên cứu tái sử dụng ấu trùng ruồi lính đen trong quá trình xử lý bèo lục bình làm sạch môi trường nước / Trịnh Thị Bích Huyền, Đặng Vũ Bích Hạnh, Đặng Vũ Xuân Huyên // .- 2018 .- Số 22 (300) .- Tr. 22 - 24 .- 621

Sử dụng ấu trùng ruồi lính đen của quá trình xử lý bèo lục bình để làm thức ăn cho cá rô phi. Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nghiệm thức M1 là ấu trùng ruồi lính đen, nghiệm thức M2 là thức ăn công nghiệp. Cá rô phi trong 2 nghiệm thức được cho ăn 2 lần/ngày với lượng thức ăn công nghiệp cho ăn là 2,5g/lần ăn, ấu trùng được sấy khô, nghiền nhỏ cho ăn 1,8g/ 1 lần ăn. Sau 60 ngày nuôi, cá rô phi chiều dài của cá ở nghiệm thức M1 tăng gấp 1,67 lần, cân nặng của cá nghiệm thức M1 tăng gấp 5,85 lần so với nghiệm thức M2 chỉ tăng gấp 2,91 lần. Như vậy, sử dụng ấu trùng ruồi lính đen từ quá trình xử lý bèo lục bình làm thức ăn nuôi cá rô phi cho thấy mức tăng trưởng vượt trội của cá khi nuôi bằng thức ăn công nghiệp, hướng tới phát triển bền vững.

2492 Nhận thức và lựa chọn Nhật Bản của Phan Bội Châu trong phong trào Đông Du đầu thế kỷ XX / Nguyễn Văn Kim, Nguyễn Tiến Dũng // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2018 .- Số 12 .- Tr.43 – 52 .- 320

Tập trung phân tích nhận thức của Phan Bội Châu về Nhật Bản và lý giải nguyên nhân tại sao ông lại lựa chọn Nhật Bản là “ điểm đến” cho phong trào vận động yêu nước có nhiều ảnh hưởng ở Việt Nam và châu Á những năm đầu thế kỷ.

2493 Lễ hội: Nơi tái hiện không gian lịch sử - văn hóa cộng đồng ( Nghiên cứu trường hợp lễ hội Hoa Lư Việt Nam và lễ hội Gion Nhật Bản) / Ngô Hương Lan // .- 2019 .- Số 12 .- Tr.53 – 63 .- 306

Tập trung phân tích bối cảnh lịch sử - văn hóa của hai nước Việt Nam và Nhật Bản được tái hiện trong hai lễ hội Hoa Lư và Gion, đồng thời cũng thử làm rõ vai trò của cộng đồng trong việc

2494 Đổi mới sáng tạo và văn hóa: kiểm nghiệm qua trường hợp Ixaren / Đặng Thị Phương Hoa // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 476 tháng 1 .- Tr. 72-80 .- 371.1

Đổi mới sáng tạo là yêu cầu chủ đạo trong các nghiên cứu khoa học kinh tế. Bên cạnh vai trò của nhà nước, các cấu trúc giáo dục và nghiên cứu khoa học, công nghiệp và kinh doanh, đặc thù của quan hệ tương tác giữa các cấu trúc trong quá trình này, một số yếu tố quan trọng trong thành công của nền kinh tế đổi mới sáng tạo quốc gia là văn hóa. Bài viết nghiên cứu văn hóa đổi mới của Ixaren - đất nước đang là một trong những ví dụ sinh động nhất về xây dựng nền kinh tế đổi mới sáng tạo.

2495 Kiểm tra, đánh giá trong dạy và học tiếng thực hành (chứng cứ từ trường hợp tiếng Việt) / Nguyễn Văn Phúc // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 11 (278) .- Tr. 14 - 21 .- 400

Đề cập đến vai trò và một số phương thức kiểm tra đánh giá cơ bản trong dạy và học tiếng thực hành: đánh giá đầu vào, đánh giá quá trình và đánh giá năng lực, trong đó đánh giá năng lực được coi là một phương thức phổ biến hiện nay; đồng thời cũng giới thiệu Khung năng lực và việc thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực tiếng Việt đang được sử dụng hiện nay ở Khoa Việt Nam học và Tiếng Việt, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

2496 Vai trò của “phương pháp” trong thiết kế chương trình tiếng Việt / Nguyễn Chí Hòa // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 11 (278) .- Tr. 22 - 28 .- 400

Tập trung vào trả lời một số câu hỏi: a) Chương trình giảng dạy ngôn ngữ nên được hiểu như thế nào?, b) Mối liên hệ giữa đầu vào, quá trình, đầu ra trong giảng dạy và học tập ngôn ngữ như thế nào?, c) Từ đó, khẳng định có những cách tiếp cận thiết kế chương trình nào? Vai trò của “phương pháp” trong cách tiếp cận “trung tâm” được hiểu như thế nào?, d) Từ vai trò của “phương pháp” có tính lí thuyết đến thực tế thiết kế phần “Phương pháp” trong “Chương trình tiếng Việt cho người Việt ở nước ngoài” được thực hiện như thế nào?.

2497 Một số vấn đề về xây dựng giáo trình phát triển kĩ năng nghe-hiểu tiếng Việt ở các trình độ / Vũ Văn Thi // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 11 (278) .- Tr. 29 - 36 .- 400

Trình bày một số vấn đề về xây dựng giáo trình nghe hiểu ở trình độ cơ sở, trình độ trung cấp và trình độ cao cấp, bao gồm các vấn đề như: mục đích xây dựng giáo trình, cơ cấu của giáo trình, vấn đề phân bố từ vựng và ngữ pháp của các giáo trình.

2498 Cụ thể hóa giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài theo “khung năng lực tiếng Việt cho người nước ngoài” / Bùi Duy Dương // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 11 (278) .- Tr. 37 - 42 .- 400

Tập trung vào phương pháp dạy học theo hướng chức năng (giao tiếp) từ những khía cạnh như: vai trò của giáo viên, vai trò của người học cũng như nguồn tài liệu và các hoạt động trên lớp.

2499 Tiếng Việt học thuật và những chiến lược dạy tiếng Việt học thuật cho sinh viên người nước ngoài / Nguyễn Thị Thuận // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 11 (278) .- Tr. 43 - 48 .- 400

Trình bày thông qua phân tích thực tế, việc áp dụng tám chiến lược dạy ngôn ngữ học thuật trong giảng dạy tiếng Việt học thuật. Đồng thời chia sẻ nhũng kinh nghiệm thực tiễn trong việc khai thác ngữ liệu sống nhằm giúp người học tiếp cận sớm hơn, đặc biệt là giúp họ tích lũy vốn từ vựng học thuật ngay từ khi học những bậc học đầu tiên của tiếng Việt.

2500 Trợ từ và hiệu lực ở lời trong giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài / Đào Văn Hùng // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 11 (278) .- Tr. 49 - 56 .- 400

Đưa ra phân tích ngữ nghĩa ngữ dụng của một số trợ từ cụ thể thường gặp trong giao tiếp và trong thực tế giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài liên quan đến vai trò tạo dựng hiệu lực ở lời của trợ từ nhằm phục vụ tốt hơn cho việc dạy và học tiếng Việt với tư cách một ngoại ngữ.