CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
731 Mối quan hệ giữa cạnh tranh và hiệu quả hoạt động quản lý: Vai trò trung gian của thông tin hệ thống kế toán quản trị / Đậu Thị Kim Thoa, Lê Thị Thuỷ // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Tr. 25-31 .- 657
Xác định vai trò của thông tin HTKTQT, trong mối quan hệ tác động giữa cạnh tranh và hiệu quả hoạt động quản lý. Kết quả phân tích dữ liệu từ 95 DN tại Việt Nam cho thấy, thông tin HTKTQT có mối quan hệ trực tiếp đến hiệu quả hoạt động quản lý. Cạnh tranh được xác định không tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động quản lý, tuy nhiên có tác động gián tiếp đến hiệu quả hoạt động quản lý thông qua biến trung gian toàn phần thông tin HTKTQT.
732 Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ định hướng theo rủi ro / Nguyễn Minh Phương // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 41-45 .- 657
Điều 13, Nghị định 05/CP về kiểm toán nội bộ (KTNB) yêu cầu “Phương pháp thực hiện KTNB phải định hướng theo rủi ro, ưu tiên tập trung nguồn lực để kiểm toán các đơn vị, bộ phận, quy trình được đánh giá có mức độ rủi ro cao. Những nghiệp vụ/bộ phận điều hành, tác nghiệp có rủi ro cao phải được kiểm toán ít nhất mỗi năm một lần”. Với 04 giai đoạn chính trong quy trình kiểm toán là: Lập kế hoạch; Thực hiện kiểm toán; Lập báo cáo kiểm toán và Giám sát sau kiểm toán, thì bước lập kế hoạch kiểm toán có ý nghĩa định hướng, then chốt. “Fail in planning is planning to fail”, hàm ý tầm quan trọng rất lớn của bước lập kế hoạch kiểm toán. Bởi vậy, nếu muốn kiểm toán định hướng theo rủi ro thì đây là giai đoạn phải thể hiện rất rõ phương pháp thực hiện trong kế hoạch kiểm toán.
733 Các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Dương Hoàng Ngọc Khuê, Lê Bảo Quyên // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 46-50,57 .- 657
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với mô hình hồi quy, để kiểm định giả thuyết và chỉ số CBTT TNXH, với 43 mục thông tin được xây dựng trên cơ sở hướng dẫn công bố của GRI4. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố gồm: Quy mô ngân hàng; Tuổi ngân hàng; Đòn bẩy tài chính; Khả năng sinh lời và Số lượng thành viên hội đồng quản trị (HĐQT) độc lập, đều tác động cùng chiều đến mức độ CBTT TNXH của các NHTMCP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
734 Nghiên cứu về tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp và ý kiến đề xuất / Tô Thị Vân Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 58-61 .- 657
Bài viết nhằm mục đích, cung cấp một bức tranh toàn cảnh các hướng tiếp cận về tổ chức KTQT trong DN. Từ đó, tác giả xác định được những tồn tại trong các hướng tiếp cận ở những nghiên cứu tiền nhiệm, để đề xuất hướng tiếp cận tổ chức KTQT đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin của nhà quản trị.
735 Nhân tố tác động đến sự lựa chọn chính sách kế toán : nghiên cứu tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tỉnh Bình Dương / Trần Đình Nhân, Trần Phước // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 62-69 .- 657
Bài viết dùng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, để xác định những nhân tố tác động đến lựa chọn CSKT của DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 03 trong 06 nhân tố tác động đến mô hình lựa chọn CSKT là “Thuế”; “Tính trung thực và hợp lý BCTC”; “Kế hoạch trả thưởng và 03 nhân tố còn lại là “Nhu cầu thông tin”; “Trình độ nhân viên kế toán”; “Mức vay nợ”. Tuy không có ý nghĩa thống kê nhưng cũng đáng được các nhà quản lý quan tâm, trong góc nhìn quản trị DN.
736 Nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện nghĩa vụ thuế của các hộ kinh doanh cá thể tại tỉnh Vĩnh Long / Võ Thị Vân Na // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Sô s226 .- Tr. 70-71,74 .- 657
Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS Ver26 để kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá kết hợp sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của các hộ kinh doanh cá thể, tại tỉnh Vĩnh Long. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở gợi ý đề xuất một số kiến nghị tìm ra giải pháp thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trong thời gian tới.
737 Nghiên cứu tác động của kế toán quản trị đến hoạt động doanh nghiệp: trường hợp các doanh nghiệp dệt may phía Nam / Nguyễn Thị Kim Ngọc // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 75-79 .- 657
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra đặc điểm của nhà quản trị (EDU), có tác động tích cực đến việc vận dụng kế toán quản trị (KTQT) và việc MAPs có ảnh hưởng tích cực đến PER của các DN. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự tác động gián tiếp tích cực của MAPs, trong mối quan hệ giữa các EDU và PER của DN. Những phát hiện này cung cấp cái nhìn sâu sắc để hiểu hơn về tính hữu ích của MAPs, trong bối cảnh các DN của thị trường mới nổi như Việt Nam.
738 Ảnh hưởng của quản lý hàng tồn kho đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam / Lê Trà My, Nguyễn Thị Thảo Nhi, Trần Thị Thu Huyền // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 81-85,92 .- 657
Dựa trên dữ liệu tài chính thu thập được từ 57 DN sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, trong khoảng thời gian 6 năm, từ 2014 đến 2019. Sử dụng phân tích hồi quy, nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa hiệu quả quản lý HTK nói chung và các thành phần riêng lẻ của HTK nói riêng, đến khả năng sinh lời của DN. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra kết luận mức độ ảnh hưởng của quản lý HTK đến khả năng sinh lời của DN là khác nhau, tùy vào phân loại HTK và chỉ số đo lường khả năng sinh lời.
739 Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị nhằm nâng cao chất lượng của quyết định chiến lược trong các trường đại học công lập ở Việt Nam / Trương Thị Thùy Dung, Vũ Hải Yến // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 86-92 .- 657
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT, để giúp đưa ra các quyết định chiến lược của hội đồng quản trị các trường ĐHCL. Do đó, nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này, đến việc áp dụng KTQT. Từ đó, xem xét tác động của nó đến các quyết định chiến lược của ban giám hiệu trong các trường ĐHCL, ở Việt Nam.
740 Nghiên cứu về kế toán quản trị chiến lược / Nguyễn Thị Nga // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 93-96 .- 657
Kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL) đang là một công cụ hữu hiệu, để các công ty đưa ra các quyết định phù hợp nhất. Các nghiên cứu ngoài nước đã chỉ ra được những luận điểm tích cực đến kinh doanh đối với các nước trên thế giới, khi chú trọng áp dụng KTQTCL bổ sung cho kế toán truyền thống. Tại Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu lý thuyết và đề ra giải pháp, cho việc vận dụng KTQTCL tại các DN hoặc vùng lãnh thổ nhất định.





