CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
461 Phân tích nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi trong các công ty dịch vụ - du lịch niêm yết ở Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Quy // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 95 - 103 .- 658
Xác định xu hướng và mức độ tác động của các yếu tố đến khả năng sinh lợi của các công ty dịch vụ - du lịch niêm yết ở Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021. Kết quả cho thấy: quy mô công ty, vòng quay tài sản, mức độ tập trung thị trường ảnh hưởng tích cực tới khả năng sinh lợi trong khi đòn bẩy tài chính, hiệu quả sử dụng chi phí ảnh hưởng tiêu cực. Kết quả cũng cho thấy tác động tích cực của khả năng thanh toán ngắn hạn tới khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng thời gian kinh doanh, tốc độ tăng trưởng doanh thu và các yếu tố vĩ mô (tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát) ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng sinh lợi.
462 Kế toán khách hàng : vai trò và các kỹ thuật / Phùng Thị Thu Hương // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 109 - 112 .- 657
Kế toán khách hàng là một trong số các kỹ thuật quan trọng của kế toán quản trị chiến lược. Kế toán khách hàng thực hiện việc tổng hợp, phân tích các yếu tố liên quan đến khách hàng hoặc phân khúc khách hàng. Kế toán khách hàng cung cấp các thông tin cần thiết cho nhà quản trị thực hiện việc xây dựng kế hoạch chiến lược, ra các quyết định phân bổ nguồn lực nhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu suất hoạt động. Các kỹ thuật phổ biến của kế toán khách hàng gồm có phân tích lợi nhuận của khách hàng; phân tích khả năng sinh lời của phân khúc khách hàng; phân tích lợi nhuận trọn đời của khách hàng; định giá khách hàng là tài sản; vốn chủ sở hữu của khách hàng; chi phí mục tiêu. Bài viết này thực hiện việc lược khảo các bài nghiên cứu trước đây nhằm tìm hiểu về vai trò, các kỹ thuật của kế toán khách hàng.
463 Sử dụng hệ thống thông tin kế toán để quản trị chi phí kinh doanh / Trần Diệu Hương // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 120 - 123 .- 657
Nền kinh tế xã hội luôn luôn biến đổi không ngừng vì vậy môi trường kinh doanh của doanh nghiệp cũng chịu sự ảnh hưởng. Kinh tế thị trường luông thay đổi, phát triển, nó tác động rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra sức cạnh tranh ngày càng mạnh. Các doanh nghiệp luôn luôn phải tìm hướng đổi mới, phát triển nguồn lức sẵn có, tìm kiếm nguồn lực mới để cải tiến sản xuất. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện thị trường thay đổi thì một trong những điều quan trọng chính là việc quản trị chi phí kinh doanh.
464 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) của doanh nghiệp / Trần Ngọc Mai, Trần Thị Minh Ánh, Đồng Tuyết Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 124 - 129 .- 657
Nghiên cứu này xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế tại các công ty ở Việt Nam cũng như mức độ sẵn sàng áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế IFRS. Nhóm nghiên cứu chọn Lý thuyết về Hành vi có kế hoạch (TPB), kết hợp với lý thuyết mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) làm khung khái niệm. Dựa trên các nghiên cứu tiền nhiệm, nhóm tác giả xây dựng mô hình với biến điều tiết mới sự tư vấn của kế toán viên. Các biến thái độ của ban giám đốc, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đều được chia thành các biến nhỏ hơn để phân tích kĩ hơn xuyên suốt bài nghiên cứu. Nghiên cứu này hệ thống lại các kết quả nghiên cứu tiền nhiệm, từ đó phát triển khung lý thuyết, và đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) của doanh nghiệp.
465 Một số ý kiến về Kế toán khoản đầu tư trái phiếu nắm giữ đến ngày đáo hạn / Lê Thị Thu Hương // .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 140 - 142 .- 657
Bài báo tóm tắt những quy định về Kế toán đầu tư trái phiếu nắm giữ đến ngày đáo hạn tại Thông tư 200/2014/TT – BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014 về việc: Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định và phương pháp ghi sổ kế toán hoạt động này.
466 Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm về chất lượng kiểm toán và nhân tố ảnh hưởng của kiểm toán viên đến chất lượng kiểm toán / Trần Phương Thùy // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 143 - 146 .- 657
Kiểm toán là lĩnh vực cung cấp dịch vụ đảm bảo và xác nhận về tính trung thực và hợp lý của thông tin trước khi đến tay người sử dụng. Chính vì vậy chất lượng kiểm toán có ảnh hưởng tới những người sử dụng thông tin như cổ đông, nhà đầu tư, khách hàng, ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước, bản thân đơn vị được kiểm toán...Nếu chất lượng kiểm toán không tin cậy sẽ dẫn tới các quyết định rủi ro gây thiệt hại cho người sử dụng thông tin và cả nền kinh tế nói chung. Do đó, việc nghiên cứu tổng quan về chất lượng kiểm toán là cần thiết để xác định các thước đo đánh giá chất lượng kiểm toán. Bên cạnh đó, quá trình kiểm toán được thực hiện bởi các KTV ảnh hưởng rất mạnh tới chất lượng kiểm toán. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng của KTV đến chất lượng kiểm toán được tổng hợp: năng lực chuyên môn, kinh nghiệm, áp lực quỹ thời gian kiểm toán, thái độ làm việc chuyên nghiệp, trách nhiệm giải trình.
467 Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam: góc nhìn từ lý thuyết thể chế / Phạm Quốc Thuần // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 147 - 152 .- 658
Nghiên cứu này hướng đến mục tiêu xác định các nhân tố tác động đến đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính (CLTT BCTC) trong các doanh nghiệp (DN) tại Việt Nam dựa trên góc nhìn của lý thuyết thể chế. Phương pháp khảo sát được sử dụng với đối tượng khảo sát chủ yếu là các giám đốc tài chính và kế toán trưởng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 4 nhân tố ảnh hưởng đến CLTTBCTC bao gồm: mức độ tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán; áp lực thuế; hỗ trợ từ phía nhà quản trị; năng lực nhân viên kế toán. Nghiên cứu góp phần làm nổi bật vai trò của lý thuyết thể chế trong việc tạo cơ sở giúp nâng cao chất lượng báo cáo tài chính.
468 Nghiên cứu sự sẵn sàng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực sản xuất ở Việt Nam / Nguyễn Thị Mai Chi, Nguyễn Thị Linh Chi, Phạm Minh Hồng Phạm Thị Hằng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 57 - 59 .- 657
Đề cập đến những vấn đề liên quan trọng công tác chuẩn bị, áp dụng chuyển đổi việc lập báo cáo tài chính theo IFRS. Từ đó, nhóm tác giả tìm hiểu mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực sản xuất ở Việt Nam, qua đấy đề xuất một số giải pháp, định hướng cho quá trình chuyển đổi áp dụng IFRS trong thời gian tới.
469 Chuyển đổi số trong công tác kế toán / Bạch Thị Huyên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 64 - 66 .- 657
Chuyển đổi số trong lĩnh vực kế toán hiện nay là xu hướng tất yếu mà các doanh nghiệp phải để theo kịp sự phát triển của thời đại, đó là thời đại của công nghệ 4.0 đã và đang đặt ra cho nghiệp Việt nam nói chung và công tác kế toán nói riêng nhiều thách thức cần phải được quan tâm nghiêm túc và đúng mức, giúp cho công tác quản lý kinh tế trong các doanh nghiệp được kịp chóng và hiệu quả. Với lý do đó, thì việc chuyển đổi số trong công tác kế toán ở Việt Nam trong nền kinh tế hội nhập toàn cầu như hiện nay, là cần thiết và có tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, có tính khả thi cao.
470 Bàn về pháp luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam / Nguyễn Thị Chính // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 77 - 79 .- 340
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách xã hội có phạm vi điều chỉnh rộng lớn và phụ thuộc vào thể chế chính trị của từng quốc gia, thậm chí ngay trong một quốc gia nhưng lại phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, cho nên chính sách của Nhà nước về BHXH và liên quan đến BHXH cũng là nền tảng, là cơ sở hình thành pháp luật về BHXH. Pháp luật về BHXH ở những nước khác nhau sẽ có những điểm rất khác nhau. Ngay ở cả một nước, pháp luật về BHXH qua từng thời kỳ cũng có nhiều điểm khác nhau do chính sách của Nhà nước chi phối. Do đó, bài viết sẽ bàn về pháp luật về BHXH ở Việt Nam giai đoạn 1975 - 1994 và giai đoạn 1995 đến nay.