CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
471 Bảo vệ các nhóm dễ bị tổn thương qua hệ thống luật pháp quốc tế và Việt Nam / Nguyễn Thị Thanh Hương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 94 - 96 .- 340.01422
Bảo vệ các nhóm dễ bị tổn thương đã được xác định trong các luật nhân quyền quốc tế và hệ thống Việt Nam. Bài viết nhằm hệ thống và làm rõ các quy định cụ thể bảo vệ 06 nhóm xã dễ bị tổn nữ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người dân tộc thiểu số trong hệ thống nhân quyền quốc tế và hệ thống pháp luật của Việt Nam.
472 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán tác động tới chất lượng thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi / Lê Nguyễn Nguyên Nguyên // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2023 .- Số 01(56) .- Tr. 113 - 119 .- 657
Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán tác động tới chất lượng thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp (DN) xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Sau khi khảo sát 98 doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn, kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách là quy mô doanh nghiệp, thuế và chi phí khác, trình độ kế toán viên, chi phí tài chính phục vụ công tác đấu thầu, mục đích cá nhân của nhà quản lý. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Thuế và chi phí khác có ảnh hưởng rất mạnh đến sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả cũng đã nêu ra một số kiến nghị liên quan đến các nhân tố có tác động mạnh đến sự lựa chọn chính sách của doanh nghiệp. Những kiến nghị được đề xuất nhằm giúp việc vận dụng các chính sách kế toán tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Quảng Ngãi được hoàn thiện hơn, góp phần cung cấp thông tin chất lượng hơn cho người sử dụng.
473 Bàn về quá trình hội tụ kế toán quốc tế Việt Nam và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới / Đỗ Đức Quang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 632 .- Tr. 28 - 30 .- 657
Bài viết bàn về quá trình hội tụ kế toán quốc tế của Việt Nam và kinh nghiệm một số nước trên thế giới về quá trình hội tụ kế toán quốc tế như Hoa Kỳ, Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á.
474 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán trong bối cảnh mới / Ma Thị Hường // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 632 .- Tr. 31 - 33. .- 657
Dịch vụ kế toán, kiểm toán tại Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bước phát triển mạnh mẽ và có sự đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế đất nước. Trong bối cảnh mới hiện nay với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số, dịch vụ kế toán, kiểm toán có nhiều cơ hội để phát triển. Tuy nhiên bên cạnh đó, bối cảnh mới cũng đặt cho dịch vụ này không ít khó khăn, thách thức. Qua những phân tích về tình hình thực tế hiện nay, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán trong bối cảnh mới.
475 Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin / Hoàng Thị Nguyệt, Nguyễn Thị Thảo // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 632 .- Tr. 40 - 42 .- 657
Đối với các DN, muốn tăng cường khả năng cạnh tranh trong xu thế hội nhập quốc tế để tồn tại và phát triển, nhất thiết phải biết tận dụng các thành tựu của khoa học kĩ thuật và trước hết là thành tựu của CNTT trong quản lí và sản xuất. Trong các hệ thống nói chung và các DN nói riêng, việc ứng dụng CNTT thường được bắt đầu từ khâu quản lí và quan trọng nhất là quản lí tài chính dựa trên các thông tin được cung cấp bởi hệ HTTT KT. Muốn vậy, DN cần được trang bị một cách hệ thống và đầy đủ những nhận thức về việc tổ chức HTTT KT trong điều kiện ứng dụng CNTT. Tuy vậy, Đối với các DN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay, việc tổ chức HTTT KT trong điều kiện ứng dụng CNTT còn tùy tiện, ngẫu hứng do nhận thức chưa đầy đủ về tổ chức HTTT và CNTT.
476 Ứng dụng hợp đồng thông minh trên nền tảng Blockchain cho hoạt động kiểm toán nội bộ - Một số gợi ý cho Việt Nam / Đoàn Thanh Hà, Lê Hữu Nghĩa // Ngân hàng .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 19-28 .- 657
Bài viết sử dụng phương pháp thu thập, tổng hợp các nghiên cứu có chỉ số trích dẫn cao, thông tin cập nhật gần nhất trên các dữ liệu đáng tin cậy như ScienceDirect, Google Scholar kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh để đúc kết và đưa ra các đề xuất mang tính gợi mở hướng đến giải pháp hiệu quả cho việc ứng dụng đặc tính hợp đồng thông minh của Blockchain trong hoạt động kiểm toán nội bộ tại Việt Nam.
477 Kế toán môi trường tại Việt Nam / Nguyễn Văn Hùng Nguyễn Văn Sơn // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 632 .- Tr. 68 - 70 .- 657
Đồng hành với phát triển kinh tế là sự hủy hoại môi trường sống. Nhận thức rõ điều này những năm 70 của thế kỷ trước khái niệm phát triển bền vững đã được đặt ra trở thành yêu cầu và là mục tiêu của các quốc gia trên thế giới. Một trong ba trụ cột của phát triển bền vững là môi trường. Kế toán môi trường đo lường tác động của hoạt động kinh tế đến môi trường, cung thông tin cần thiết cho cả quản lý vi mô và quản lý vĩ mô với mục tiêu phát triển bền vững.
478 Sự phát triển của các công cụ kế toán chi phí trong môi trường cạnh tranh toàn cầu / Lê Quỳnh Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 13 - 15 .- 657
Trình bày cơ sở lý luận về kế toán xem xét sự phát triển của các ứng dụng công cụ kế toán chi phí trên thế giới. Từ đó, tác giả đưa ra định về sự phát triển của các công cụ kế toán chi phí truyền thống và hiện đại gắn liền với của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới và cạnh tranh toàn cầu.
479 Đánh giá sự hài lòng về chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại Agribank : trường hợp nghiên cứu tại Tỉnh Trà Vinh / Nguyễn Hồng Hà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 237 .- Tr. 39-43 .- 332.04
Mục tiêu nghiên cứu này nhằm tìm ra được các yếu tố nào tác động đến sự hài lòng của Khách hàng cá nhân (KHCN) về chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam (Agribank) phát hành. Nhóm tác giả thu thập dữ liệu từ 198 KHCN đã và đang sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng tại tỉnh Trà Vinh. Ứng dụng mô hình hồi quy đa biến nhóm tác giả đã tìm ra 06 yếu tố bao gồm: tính đáp ứng, sự đồng cảm, sự tin cậy, sự đảm bảo, phương tiện hữu hình và giá cả dịch vụ đều tác động tích cực đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại Agribank. Trong đó, tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của người dân là tính đáp ứng. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp phù hợp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ của ngân hàng nhằm đáp ứng sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của các chi nhánh ngân hàng Agribank trong tương lai.
480 Tác động của thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp fdi và doanh nghiệp nhà nước đến năng suất lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 / Nguyễn Thị Hồng Nhâm, Lê Thị Hồng Thúy // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 237 .- Tr. 44-50 .- 658
Thể chế có vai trò quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Môi trường thể chế tốt hỗ trợ thị trường hoạt động tốt, giảm bớt chi phí giao dịch hợp đồng, các doanh nghiệp sẽ được tạo điều kiện tối đa để sản xuất và phát triển. Công cuộc cải cách thể chế đã được triển khai theo định hướng của Chính phủ theo hướng tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro thương mại, môi trường kinh doanh thông thoáng hơn, mở ra nhiều cơ hội mới cho DNNVV. Loại hình doanh nghiệp khác nhau chịu tác động khác nhau của thể chế. Đồng thời, doanh nghiệp FDI (DNFDI) và doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nhận được nhiều ưu đãi của Chính phủ hơn, cũng là những khu vực doanh nghiệp có lợi thế về vốn và tiến bộ công nghệ. Nên DNFDI và DNNN còn gây tác động lan tỏa đến doanh nghiệp tư nhân. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nếu các doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội sẽ tạo sự bứt phá lớn trong tiến trình phát triển cũng như hưởng lợi lan tỏa nhiều hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thể chế thúc đẩy năng suất lao động của DNNVV, tác động đó được thúc đẩy bởi hiệu ứng lan tỏa hầu hết các kênh lan tỏa từ DNFDI và DNNN (trừ lan tỏa ngược chiều từ DNNN). Đồng thời, doanh nghiệp chú trọng phát triển công nghệ, thực hiện đổi mới sáng tạo càng nhận được nhiều tác động tích cực từ cải thiện thể chế.