CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
441 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực kiểm toán nội bộ các ngân hàng thương mại khu vực Đồng Bằng sông Cửu Long / Nguyễn Thị Phúc // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 184-187 .- 657.458

Nghiên cứu được tiến hành với số liệu sơ cấp được thực hiện qua hình thức phỏng vấn theo bảng câu hỏi với 260 nhân viên đang làm việc tại các ngân hàng thương mại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ. Kết quả kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố có ảnh hưởng đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng thương mại khu vực đồng bằng sông Cửu Long là: Nguồn lực của kiểm toán nội bộ, tính độc lập của kiểm toán nội bộ, các hoạt động của kiểm toán nội bộ, sự hỗ trợ của nhà quản lý đến kiểm toán nội bộ, sử dụng kiểm toán nội bộ trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

442 Kiểm soát nội bộ thu ngân sách lĩnh vực thương mại điện tử tại Chi cục thuế quận 10, Tp. Hồ Chí Minh / Phạm Quang Huy, Nguyễn Kim Hồng Khuyên // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 192-195 .- 657.458

Thị trường thương mại điện tử Việt Nam ngày càng được mở rộng và hiện đã trở thành phương thức kinh doanh phổ biến. Do tính chất đa dạng về mô hình hoạt động, đối tượng tham gia và quy trình chuỗi cung ứng trên nền hạ tầng Internet làm cho thương mại điện tử đã và đang trở thành một kênh quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế số của quốc gia, đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc thu thuế đối với kinh doanh thuộc loại hình này vẫn còn hạn chế do nhiều nguyên nhân, trong đó, có công tác kiểm soát thu thuế mảng này vẫn chưa được chú trọng và đẩy mạnh những giải pháp phù hợp. Bài viết cung cấp hệ thống lý luận về thu ngân sách trong lĩnh vực thương mại điện tử, kết quả khảo sát thực trạng cũng như nhận định về công tác kiểm soát nội bộ của lĩnh vực này trong nghiên cứu điển hình tại Chi cục thuế Quận 10, TP. Hồ Chí Minh.

443 Kế toán thuê tài sản của Việt Nam : những vấn đề cần hoàn thiện / Đoàn Vân Anh // .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 15 - 21 .- 657

Bài viết này tập trung nghiên cứu kế toán thuê tài sản của Việt Nam hiện hành, chỉ ra những bất cập có tính trọng yếu với khuôn mẫu Quốc tế, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện cho kế toán Thuê tài sản của Việt Nam hiện nay, đưa kế toán Việt Nam nói chung và kế toán thuê tài sản nói riêng hội nhập, dần hội tụ với thông lệ chung của Quốc tế về kế toán.

444 Bàn luận về thang đo tính hữu hiệu hệ thống kiểm soát nội bộ theo 17 nguyên tắc coso 2013 trong doanh nghiệp lĩnh vực nhà hàng khách sạn / Bùi Quang Hùng, Phạm Quang Huy // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 22 - 26 .- 657

Sự hữu hiệu trong hệ thống kiểm soát nội bộ là một trong những kết quả quan trọng mà bất kỳ một doanh nghiệp hay đơn vị công nào cũng mong có được. Hệ thống hoàn hảo sẽ giúp tổ chức có thể đạt được những kế hoạch, mục tiêu đề ra. Hệ thống này được cấu thành từ năm thành phần khác nhau theo hướng dẫn của COSO theo 17 nguyên tắc chi tiết khác nhau. Để xác định được mức ảnh hưởng đến sự hữu hiệu này thì nhà quản lý phải có trong tay cơ sở khoa học chính là cách thức đo lường các thành phần đó. Đối với nhiều lĩnh vực thì thang đo này đã được tìm hiểu và công bố, tuy nhiên doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn, nhà hàng thì vẫn còn khiêm tốn. Bằng phương pháp tổng hợp các công trình nghiên cứu, bài viết giới thiệu khung lý luận về COSO với 17 nguyên tắc chi tiết và thang đo của từng thành phần để các nhà khoa học có thể sử dụng trong những nghiên cứu ở tương lai về chủ đề hệ thống kiểm soát nội bộ.

445 Kế toán phát triển bền vững: mục tiêu, các công cụ và định hướng cho tương lai / Hoàng Đình Hương, Nguyễn Hoản // .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 27 - 31 .- 657

Bài viết này đưa ra một khái niệm đóng góp cho sự phát triển của kế toán phát triển bền vững. Kế toán phát triển bền vững là sự tham gia của kế toán vào việc phát triển bền vững. Kế toán phát triển bền vững đã phát triển và thể hiện được tầm quan trọng của mình ở nhiều quốc gia. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích định tính để phân tích tính bền vững ở cấp độ khái niệm. Bài viết này nêu bật động lực phát triển cho kế toán phát triển bền vững, định nghĩa về kế toán phát triển bền vững, mục tiêu của kế toán phát triển bền vững và các công cụ của kế toán phát triển bền vững. Nội dung này có ý nghĩa ở chỗ chúng cho thấy rằng kế toán phát triển bền vững có thể cung cấp một khuôn khổ báo cáo cho phép các doanh nghiệp cam kết sử dụng các nguồn lực để thúc đẩy tính bền vững liên tục vì lợi ích của xã hội và môi trường.

446 Mô hình đánh giá rủi ro kiểm toán dự án đầu tư / Đặng Anh Tuấn // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 32 - 37 .- 657

Hệ thống kiểm soát nội bộ và mô hình rủi ro kiểm toán truyền thống áp dụng kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp có một số nội dung không phù hợp với kiểm toán dự án đầu tư do mỗi dự án đầu tư đều có những đặc điểm riêng biệt và nhất là có nhiều bên tham gia quản lý thực hiện dự án. Nghiên cứu này tìm hiểu và đề xuất hệ thống kiểm soát dự án đầu tư bao gồm cả các bên liên quan tham gia và việc quản lý thực hiện dự án. Từ đó, đề xuất mô hình đánh giá rủi ro dự án áp dụng trong kiểm toán. Kết quả nghiên cứu đã xác định được hệ thống kiểm soát quản lý dự án cần bổ sung các kiểm soát thêm ba cấp độ và mô hình rủi ro kiểm toán dựa trên đánh giá khả năng quản lý và kiểm soát dự án của các bên liên quan.

447 Chuyển đổi số - điều kiện cần để áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại Việt Nam / Đoàn Thị Hồng Nhung // .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 47 - 52, 59 .- 657

Trong xu hướng hội nhập quốc tế, kế toán Việt Nam ngày càng tiệm cận với kế toán quốc tế. Bộ Tài Chính đã và đang xây dựng lộ trình áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS – International Financial Reporting Standards) tại Việt Nam. Việc triển khai áp dụng IFRS tại Việt Nam sẽ gây ra nhiều khó khăn đối với các doanh nghiệp do có quá nhiều điểm khác biệt giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS – Vietnam Accounting Standards) với IFRS. Một số phương pháp đo lường giá trị của các đối tượng kế toán đòi hỏi phải có sự ước tính. Để có thể chạy mô hình ước tính giá trị các doanh nghiệp cần thu thập được dữ liệu của ít nhất 5 năm trước đó. Điều này đòi hỏi sự nghiên cứu IFRS và sự chuẩn bị kỹ lưỡng các điều kiện để có thể thực hiện việc chuyển đổi từ VAS sang IFRS. Bài viết này tập trung vào xem xét vai trò của chuyển đổi số trong quá trình thu thập dữ liệu và chạy mô hình ước tính giá trị khi áp dụng IFRS.

448 Mô hình kiểm soát nội bộ của các Công ty quản lý quỹ : kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho Việt Nam / Nguyễn Hải Nam // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 53 - 59 .- 657

Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm và mô hình kiểm soát nội bộ (KSNB) tại công ty quản lý quỹ (CTQLQ) của Anh, Mỹ, Hàn quốc, Singapore, bài viết đề xuất một số gợi ý để hoàn thiện hệ thống KSNB tại các CTQLQ Việt nam hướng đến chuẩn quốc tế. Trong đó, tập trung vào mỗi CTQLQ nên: Thiết lập một hệ thống KSNB hiệu quả và định kì đánh giá hoạt động của hệ thống này, thực hiện quản lý nội bộ theo nguyên tắc toàn diện, hợp lý, công bằng và độc lập, thực hiện các biện pháp hiệu quả để đảm bảo an toàn và tính toàn vẹn tài sản của khách hàng, thiết lập cơ cấu quản trị công ty phù hợp, tăng cường quản trị công ty và thiết lập hệ thống cụ thể cho việc ủy quyền, giám sát, liên tục cải tiến hệ thống quản lý thông tin về hoạt động kinh doanh, tài chính, nhân sự, thiết lập hệ thống QLRR hoàn chỉnh để xác định, đánh giá và quản trị các rủi ro và thiết lập hệ thống quản lý nội bộ nhiều loại gồm quản lý việc ủy quyền, giám sát thực hiện thẩm quyền, nhiệm vụ được phân công nhằm đảm bảo hệ thống KSNB hiệu quả.

449 Tác động của việc vận dụng kế toán quản trị đến thành quả hoạt động khu vực công / Châu Hồng Phương Thảo // .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 66 - 69 .- 657

Bài viết nhằm hệ thống hóa các nghiên cứu về ảnh hưởng của việc vận dụng kế toán quản trị ở khía cạnh sử dụng thông tin thành quả hoạt động đến thành quả hoạt động của các tổ chức công. Từ đó, có thể rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất hàm lý quản lý cho khu vực công của Việt Nam.

450 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam mô hình nghiên cứu đề xuất / Lê Thị Thanh Nhật, Trịnh Nhật Hoàng // .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 80 - 85 .- 657

Thời gian kiểm toán là một trong những nhân tố quan trọng khi đánh giá chất lượng kiểm toán. Kiểm soát thời gian kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán, tăng cường hiệu quả công việc và sự hài lòng ở khách hàng là mối quan tâm lớn của hầu hết các doanh nghiệp kiểm toán hiện nay, đồng thời, cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng và người sử dụng báo cáo kiểm toán. Các nghiên cứu về thời gian kiểm toán tại Việt Nam không nhiều. Vì vậy, việc tìm kiếm các nhân tố cũng như xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này, từ đó có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng kiểm toán rất có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.