CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
351 Chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty đại chúng chưa niêm yết ở Việt Nam / Nguyễn Hữu Cường Phan Viết Vấn, Phan Thị Vũ Mỵ // .- 2023 .- Số 543 - Tháng 08 .- Tr. 63 - 62 .- 657

Bài viết này đánh giá chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty đại chúng chưa niêm yết ở Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng. Chất lượng công bố thông tin được xác định bằng cách so sánh mức độ công bố thông tin bắt buộc và công bố thông tin tùy ý của công ty đại chúng chưa niêm yết với giá trị trung bình ngành tương ứng. Kết quả cho thấy có sự khác biệt về chất lượng công bố thông tin bắt buộc và công bố thông tin tùy ý trên báo cáo tài chính bản niên với báo cáo tài chính quý II và các nhân tố ảnh hưởng. Từ đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị nhằm cải thiện việc công bố thông tin trên báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty đại chúng chưa niêm yết.

352 Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Trần Thị Thùy Dung, Dương Nguyễn Thanh Phương, Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Hoàng Sơn // .- 2023 .- Số 543 - Tháng 08 .- Tr. 77 - 88 .- 657

Bài viết này nghiên cứu tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Số liệu nghiên cứu sử dụng là số liệu thứ cấp dưới dạng được thu thập từ các báo cáo tài chính hàng năm của 742 doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam trên hai sàn chứng khoản HOSE và HNX từ năm 2007 đến năm 2020. Kết quả cho thấy, cấu trúc tài chính đo lường bằng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, hệ số nợ trên tổng tài sản. Ngoài ra, trong nghiên cứu chưa tìm được bằng chứng tác động của tốc độ tăng trưởng kinh mô tài sản của doanh nghiệp, tỷ lệ lạm phát và khả năng thanh khoản đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp.

353 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị chất lượng dịch vụ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Việt Hà // .- 2023 .- Số 543 - Tháng 08 .- Tr. 89 - 100 .- 657

Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quan trị chất lượng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng phương pháp hồi quy cấu trúc PLS – SEM dựa trên dữ liệu khảo sát bốn ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước vào năm 2022 với 357 câu trả lời hợp lệ. Mô hình nghiên cứu được đề xuất dựa trên các nghiên cứu trước đó với gia đình có tám yếu tố ảnh hưởng đến quán trị chất lượng tại các ngân hàng thương mại gồm: yếu tố lãnh đạo, đổi sảnh chuẩn (benchmarking), hệ thống thông tin và phân tích. văn hóa dịch vụ, nguồn nhân lực, định hướng khách hàng, công nghệ và hoạch định chiến lược. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong bối cảnh các ngân hàng thương mại Việt Nam có vốn nhà nước, chỉ có ba yếu tố quan trọng và có tác động tích cực benchmarking lãnh đạo và văn hóa dịch vụ. Do đó, việc tăng cường ba yếu tố nhận điện sẽ giúp các ngàn hàng thương mại Việt Nam nâng cao năng lực quản trị chất lượng, từ để nàng cao lợi thế cạnh tranh hưởng tới phát triển bền vững.

354 Nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế tại các nước Châu Á - Thái Bình Dương / Nguyễn Thị Việt Hà // .- 2023 .- Số 543 - Tháng 08 .- Tr. 101 - 109 .- 657

Nghiên cứu trên 38 quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2019, sử dụng phương pháp phân tích định lượng nâng cao và kiểm tra tính vững của mô hình, nghiên cứu này khẳng định rằng, phát triển tài chính có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, nhưng không tồn tại tác động phi tuyến của mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Tương tự, tồn tại tác động tích cực của thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu cho rằng, mức độ thương mại, tiếp cận công nghệ, tỷ giá hối đoái không có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

355 Xu hướng chuyển dịch đầu tư, sản xuất trên thế giới và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam / Nguyễn Đình Hòa // .- 2023 .- Số 543 - Tháng 08 .- Tr. 110 - 120 .- 657

Kinh tế thế giới đang chứng kiến sự chuyển dịch đầu tư, sản xuất. Dòng vốn FDI có xu hướng tập trung đầu tư vào các nền kinh tế phát triển, đối với các nước đang phát triển, khu vực Châu Á là điểm đến hấp dẫn. Các tập đoàn xuyên quốc gia đang chuyển dịch, đa dạng hóa sản xuất theo hướng hồi hương về nước hoặc chuyển sang nước khác, Việt Nam có nhiều tiềm năng, lợi thế và được đánh giá là có thể trở thành điểm đến hấp dẫn cho chuyển dịch đầu tư, sản xuất. Tuy nhiên, Việt Nam đang đối diện với các thách thức về tình hấp dẫn, theo kịp so với nhiều quốc gia khác và ổn định trong môi trường kinh doanh (thể che, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực) để cạnh tranh thu hút đầu tư trước làn sóng dịch chuyển đầu tư, sản xuất trên thế giới.

356 Kế toán nhận thức và hành vi đầu tư / Võ Hồng Hạnh // .- 2023 .- Tháng 9 .- Tr. 94-96 .- 657

Bên cạnh 3 nội dung quen thuộc của khoa học kế toán là Kế toán tài chính, Kế toán quản trị và Kế toán thuế, Kế toán nhận thức dành cho từng cá nhân thường xuyên được sử dụng nhưng lại ít được nhắc tới. Kế toán nhận thức là một khái niệm đề cập đến việc mọi người đặt ra giá trị khác nhau cho tiền dựa trên các tiêu chuẩn chủ quan và dẫn đến kết quả bất lợi. Bài viết này trao đổi về nội dung liên quan đến kế toán nhận thức và hành vi đầu tư.

357 Kinh nghiệm chống thất thu thuế ở một số nước Châu Á và bài học đối với CHDCND Lào / Vilakone Tommany // .- 2023 .- Tháng 9 .- Tr. 103-105 .- 657

Trong những năm qua, việc hợp tác chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm quản lý thuế giữa cơ quan thuế các nước đã trở nên phổ biến. Mỗi cơ quan thuế của mỗi nước đều có những thế mạnh riêng và có những bước tiến nhanh hơn ở một số lĩnh vực quản lý thuế nhất định. Bài viết tìm hiểu kinh nghiệm chống thất thu thuế của một số nước trên thế giới như: Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm, tận dụng các kiến thức kinh nghiệm quản lý thuế tiên tiến, hiện đại có thể áp dụng vào thực tiễn ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trong bối cảnh hiện nay.

358 Sự gắn kết của nhân viên với các công ty bảo hiểm phi nhân thọ tại Thành phố Hồ Chí Minh / Bảo Trung // .- 2023 .- Tháng 9 .- Tr. 115-118 .- 657

Bài viết nghiên cứu các tiền tố và hậu tố sự gắn kết của nhân viên tại các công ty bảo hiểm phi nhân thọ tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả xác định và đo lường được 4 yếu tố tiền tố của sự gắn kết của nhân viên và hành vi công dân của tổ chức là hậu tố của sự gắn kết của nhân viên, từ đó tác giả đề xuất hàm ý quản trị nâng cao sự gắn kết của nhân viên, nâng cao hành vi công dân của tổ chức tại các công ty bảo hiểm phi nhân thọ tại TP. Hồ Chí Minh.

359 Kinh nghiệm quốc tế về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với nước giải khát có đường / Trần Thị Tuyết, Lê Thùy Linh, Nguyễn Tiến Công // .- 2023 .- Tháng 9 .- Tr. 72-74 .- 657

Theo nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, nước giải khát có đường là một trong những yếu tố nguy cơ hàng đầu gây nên tình trạng thừa cân và béo phì. Do vậy, Tổ chức Y tế Thế giới khuyến nghị tới Chính phủ các nước nhằm khuyến khích người dân tiếp cận thức ăn lành mạnh thông qua biện pháp đánh thuế vào nước giải khát có đường để định hướng tiêu dùng. Nghiên cứu chính sách thuế đối với nước giải khát có đường ở các quốc gia trên thế giới từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam là cần thiết trong bối cảnh hiện nay.

360 Mức độ chuyển đổi số trong kế toán tại doanh nghiệp của Việt Nam / Nguyễn Thị Hồng Duyên, Vũ Thị Thanh Bình, Nguyễn Thị Hồng Nga // .- 2023 .- Số 314 - Tháng 8 .- Tr. 88-98 .- 657

Kết quả cho thấy mức độ chuyển đổi số trong kế toán tại các doanh nghiệp là chưa cao và có sự khác biệt về mức độ chuyển đổi số trong kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về quy mô và lĩnh vực kinh doanh. Kết quả cũng làm rõ 05 yếu tố ảnh hưởng nhất đến mức độ chuyển đổi số trong kế toán tại các doanh nghiệp. Nghiên cứu thảo luận những giải pháp giúp gia tăng hiệu quả chuyển đổi số trong kế toán tại các doanh nghiệp.