CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
331 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại miền Bắc Việt Nam / Đinh Thế Hùng, Nguyễn Thanh Phương, Phạm Diễm Quỳnh, Hoàng Lan Anh, Trần Phan Anh, Nguyễn Công Kiên, Lê Thanh Hải, Nguyễn Phan Anh // .- 2023 .- Số 241 - Tháng 10 .- Tr. 80-92 .- 657

Nghiên cứu đã thực hiện khảo sát 135 đối tượng từ các DNNVV ở miền Bắc thông qua bảng khảo sát được soạn trên Google Forms và Google Docs, trong khoảng thời gian từ tháng 12/2022 đến 02/2023. Thông qua việc sử dụng Phần mềm SPSS, nhóm nghiên cứu đã thấy rằng, các nhân tố trên đã có ảnh hưởng đến tính hiệu quả của HTTTKT. Từ đó, nhóm nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị để nâng cao tính hiệu quả của HTTTKT trong các DNNVV ở miền Bắc.

332 Áp dụng phương pháp tập hợp chi phí theo hoạt động ABC tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội / Nguyễn Bích Ngọc // .- 2023 .- Số 241 - Tháng 10 .- Tr. 93-97 .- 657

Bài viết này nhằm mục đích khái quát về phương pháp ABC, đặc điểm của các DN trên địa bàn TP. HN và những nhân tố có thể ảnh hưởng đến khả năng áp dụng phương pháp ABC tại các DN này.

333 Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến hiệu quả quản lý nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập / Nguyễn Phúc Sinh // .- 2023 .- Số 241 - Tháng 10 .- Tr. 98-104 .- 657

Việc thiết lập các hoạt động kiểm soát trong môi trường CNTT trong các đơn vị SNCL có thu hiện nay vô cùng quan trọng, bởi vì phần lớn các quy trình hoạt động đều phức tạp, thường được tự động hóa và được tích hợp với hệ thống CNTT. Trong bài viết này, tác giả sẽ đề cập đến những ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và CNTT tới hiệu quả quản lý nguồn thu của đơn vị SNCL.

334 Báo cáo tài chính hợp nhất trong tập đoàn kinh tế / Lê Thị Ngọc Phương // .- 2023 .- Số 241 - Tháng 10 .- Tr. 105-110 .- 657

Bài viết trình bày một số vấn đề về tập đoàn và các quy định liên quan đến tập đoàn. Sau đó, bài viết trình bày một số nội dung về báo cáo tài chính (BCTC) tập đoàn, phương pháp ghi nhận và trình bày một số chỉ tiêu trên BCTC hợp nhất của tập đoàn, bao gồm: lợi thế thương mại, lợi ích cổ đông không kiểm soát và lợi nhuận chưa thực hiện trong các giao dịch trong tập đoàn.

335 Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Đồng Nai / Nguyễn Văn Khải, Lê Phạm Nhật Nam, Nguyễn Phong Hào // .- 2023 .- Số 241 - Tháng 10 .- Tr. 111-116 .- 657

Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị (KTQT) tại doanh nghiệp sản xuất (DNSX) giày trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy đa biến, được sử dụng trên 149 khảo sát thực tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hưởng và tác động tích cực đến KTQT tại DNSX giày trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, các nhân tố này bao gồm: Quy mô DN (QM), Trình độ nhận thức của nhà quản lý và nhà quản trị DN (TDQL), Trình độ đội ngũ nhân viên kế toán và KTQT (TDNV), Hiệu quả kinh doanh (HQ) và Văn hoá DN (VH).

336 Nghiên cứu mối quan hệ giữa chuyển đổi số và nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thanh Huyền // .- 2023 .- K2 - Số 250 - Tháng 10 .- Tr. 39 - 44 .- 657

Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa chuyển đổi số ngành ngân hàng với nợ xấu của các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2013-2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy chuyển đổi số góp phần làm giảm tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu là nền tảng giúp các NHTM có thêm động lực để tăng cường chuyển đổi số trong thời gian tới. Bài viết cũng đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp các NHTM Việt Nam đầy mạnh việc chuyển đổi số trong tương lai.

337 Ứng dụng phương pháp đường bao dữ liệu (DEA) và chỉ số malmquist trong đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước ở Việt Nam / Đặng Thị Minh Nguyệt // .- 2023 .- K2 - Số 250 - Tháng 10 .- Tr. 51 – 56 .- 657

Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) được đo lường và đánh giá theo nhiều cách khác nhau. Tại nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis DEA) và phương pháp ước lượng năng suất nhân tố tổng hợp (Total Factor Productivity - TFP) qua chỉ số Malmquist để phân tích hiệu quả kinh doanh của các NHTM có vốn Nhà nước. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2022, hiệu quả kỹ thuật của 4 NHTM có nhiều biến động, đạt hiệu quả kỹ thuật tối ưu trong nhiều năm; xét riêng cho từng ngân hàng thì hầu hết hiệu quả tăng theo qui mô, nhưng xét chung cho cả nhóm NHTM và trong thời gian dài thì hiệu quả lại không đổi theo qui mô. Kết quả chỉ tiêu năng suất hiệu quả toàn bộ chỉ ra hiệu quả kinh doanh của các NHTM Nhà nước gia tăng nhờ tác động nhiều của sự thay đổi công nghệ.

338 Tối ưu hóa tác nghiệp kinh doanh dựa trên Big Data tại các doanh nghiệp thương mại điện tử / Đặng Thị Minh Nguyệt // .- 2023 .- K2 - Số 250 - Tháng 10 .- Tr. 61 – 65 .- 657

Bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng vấn đề tối ưu hóa các hoạt động trong các doanh nghiệp thương mại điện từ (B2C) dựa trên Big Data và đề xuất các phương pháp ứng dụng Big Data cho các hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại điện tử tại Việt Nam.

339 Phát huy vai trò tạo việc làm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay / Nguyễn Hồng Thư, Đào Lê Kiều Oanh // .- 2023 .- K2 - Số 250 - Tháng 10 .- Tr. 66 - 70 .- 657

Bài viết này nhằm phân tích vai trò tạo việc làm của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNW), những đặc điểm của các DNNVV và những khó khăn, vướng mắc đang gặp phải; từ đó, gợi mở các giải pháp góp phần phát triển các DNNV trong thời gian tới.

340 Kinh nghiệm nâng cao năng lực tài chính của công ty chứng khoán ở Nhật Bản và Hàn Quốc - bài học rút ra cho các công ty chứng khoán của Việt Nam / Trần Văn Hải, Hoàng Văn Quỳnhh // .- 2023 .- K2 - Số 250 - Tháng 10 .- Tr. 71 – 75 .- 657

Bài báo nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao năng lực tài chính (NLTC) của công ty chứng khoán (CTCK) ở Nhật Bản và Hàn Quốc, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc nâng cao NLTC của các CTCK Việt Nam. Bằng cách sử dụng các phương pháp: Phương pháp tổng hợp; Phương pháp thống kê, mô tả và so sánh; Phương pháp phân tích; Phương pháp quy nạp và diễn giải, tác giả đã rút ra các bài học kinh nghiệm cho việc nâng cao NLTC của các CTCK của Việt Nam như: Xác định quy mô công ty là một nhân tố quan trọng nhất tác động đến năng lực tài chính của CTCK. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở để nâng cao năng lực tài chính. Năng lực tài chính của CTCK được nâng cao thông qua hoạt động mua bán sáp nhập, hợp nhất. Để đánh giá năng lực tài chính của CTCK cần xem xét mỗi tương quan nhiều nhân tố, bao gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.