CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
2311 Phương pháp sư phạm của Pacioli trong giảng dạy nguyên lý kế toán / PGS.TS. Mai Thị Hoàng Minh, NCS. Nguyễn Vĩnh Khương, ThS. Trương Thị Anh Bảo // Kế toán & Kiểm toán .- 2017 .- Số 170 tháng 11 .- Tr. 20-21,41 .- 657

Trình bày phương pháp sư phạm của Pacioli và đưa ra hướng khắc phục, thông qua áp dụng các nguyên tắc trong bản thảo đầu tiên của Pacioli (1494), trong các buổi học đầu tiên của môn học nguyên lý kế toán.

2312 Nâng cao chất lượng thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập / TS. Nguyễn Thu Hiền, Ths. Phạm Quốc Thái // Tài chính - Kỳ 1 .- 2017 .- Số 668 tháng 11 .- Tr. 71-74 .- 658.1511

Tổng quan nội dung thông tin kế toán quản trị; Thực trạng chất lượng thông tin kế toán quản trị; Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin kế toán quản trị.

2313 Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp gắn với nâng cao chất lượng lao động tại TP. Hồ Chí Minh / ThS. Trần Thị Huyền Thanh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2017 .- Số 668 tháng 11 .- Tr. 78-81 .- 332.63

Thực trạng thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp gắn với nâng cao chất lượng lao động tại TP. Hồ Chí Minh và nâng cao chất lượng lao động tại các khu công nghiệp TP. Hồ Chí Minh.

2314 Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tiếp cận từ chính sách tiền lương / Đoàn Thị Yến, Nguyễn Thị Hồng // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2017 .- Số 21 (10) .- Tr. 48 - 52 .- 657.48

Trên cơ sở khảo sát 50 doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội về thực hiện trách nhiệm xã hội, bài viết đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị nhằm góp phần tăng Cường TNXH doanh nghiệp về lĩnh vực tiền lương.

2316 Mức độ ảnh hưởng của giá trị hợp lí đến sự hòa hợp về phương dệin đo lường giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế / Lê Vũ Ngọc Thanh, Hoàng Trọng Hiệp // Phát triển kinh tế .- 2017 .- Số 8 tháng 8 .- Tr. 26-58 .- 657.2

Nghiên cứu đo lường mức độ hòa hợp giữa các quy định của kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế về phương diện đo lường và xác định mức độ ảnh hưởng của giá trị hợp lí đến chỉ số hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán quốc tế với các quy định về đo lường của kế toán Việt Nam (chuẩn mực kế toán và thông tư hướng dẫn) trước và sau khi điều chỉnh ảnh hưởng của giá trị hợp lí. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam là 54%, giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và thông tư là 57%; và giá trị hợp lí là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến sự hòa hợp này, với mức độ ảnh hưởng lên đến 34%. Nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng về mức độ tương đồng, cũng như làm rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến sự không tương đồng giữa các quy định về đo lường của kế toán của Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế; đồng thời, nghiên cứu cũng đóng góp thêm phương pháp để đo lường các nguyên nhân tác động đến mức độ hòa hợp này.

2317 Khoảng cách kì vọng kiểm toán và hiệu quả quyết định cho vay – Bằng chứng thựcnghiệm từ khu vực ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Ngọc Toàn, Nguyễn Thị Kiều Oanh // Phát triển kinh tế .- 2017 .- Số 8 tháng 8 .- Tr. 59-83 .- 657.45 071

Đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán rất đa dạng, liệu những người sử dụng có thể tin cậy vào các thông tin tài chính trên báo cáo đã được kiểm toán để đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn hay không? Mẫu khảo sát gồm 108 cán bộ tín dụng từ khu vực ngân hàng trên địa bàn TP.HCM được phân tích thông qua nghiên cứu định lượng để trả lời cho câu hỏi trên. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố như: Kiến thức về kế toán, kinh nghiệm công việc liên quan đến kế toán, liên quan đến nghề nghiệp có thể giảm thiểu đáng kể mức độ khoảng cách kì vọng; và hiệu quả quyết định cho vay hay không phụ thuộc vào sự kì vọng của cán bộ tín dụng; ngoài ra, sự kì vọng về kết quả kiểm toán có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện quyết định.

2319 Nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí: Nghiên cứu điển hình tại Việt Nam / TS. Nguyễn Sơn Soa, PGS.TS. Trần Mạnh Dũng // Kế toán & Kiểm toán .- 2017 .- Số 169 tháng 10 .- Tr. 9-12 .- 657.0285

Đánh giá nhu caauff thông tin kế toán quản trị chi phí của nhà quản trị trong doanh nghiệp Việt Nâm, với nghiên cứu điển hình tại ngành xây lắp VN.