CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
2001 Vai trò của hệ thống thông tin kế toán trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp / Phạm, Hoài Nam // .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 392-396 .- 657

Bàn về vai trò của hệ thống thông tin kế toán trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp. Khi tham gia vào thị trường, mỗi doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh xuất phát từ nhiều hoạt động riêng biệt. Mỗi một hoạt động khác nhau có khả năng đóng góp cho doanh nghiệp một giá trị nào đó, tạo cơ sở cho sự khác biệt giữa doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh. Cách mà doanh nghiệp tạo ra giá trị bằng cách thực hiện một loạt các hoạt động được Porter định nghĩa là chuỗi giá trị. Mặt khác, khi tìm hiểu về chuỗi giá trị, chúng ta cũng nhận thấy tầm quan trọng của hệ thống thông tin kế toán trong việc kết nối các hoạt động của doanh nghiệp, góp phần to lớn trong việc hình thành và duy trì các hoạt động tạo ra giá trị của doanh nghiệp.

2002 Kế toán quản trị : xây dựng kế toán quản trị cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản ở Thành phố Cần Thơ / Trương, Thị Thúy Hằng // .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 476-481 .- 657

Tập trung xây dựng một số nội dung, gồm: Xây dựng bộ máy kế toán quản trị, nhận diện và phân loại chi phí, xây dựng hệ thống các dự toán ngân sách,... Trên cơ sở mô hình ý tưởng, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị để tổ chức xây dựng thực hiện vào thực tế doanh nghiệp.

2003 Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp ngành Dệt may tại các tỉnh phía Nam / Ma Văn Viên, Trần Văn Long // .- 2019 .- Số .- Tr. 453-462 .- 657

Dựa vào các nghiên cứu trước đây, lý thuyết nền, lý thuyết kế toán trách nhiệm và thực tiễn, nhóm tác giả vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng xác định mô hình nghiên cứu, thang đo, xác định các nhân tố tác động và đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến vận dụng kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp ngành Dệt May Việt Nam. Nghiên cứu này tiến hành khảo sát 399 doanh nghiệp ngành Dệt May tại các tỉnh phía Nam. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 8 nhân tố tác động, mức độ tác động của từng nhân tố và đưa ra hàm ý để thực hiện tốt công tác kế toán trách nhiệm cho các doanh nghiệp ngành Dệt May tại các tỉnh phía Nam. Cuối cùng, nhóm tác giả đưa ra kết luận và một sô kiến nghị.

2004 Đề xuất mô hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam / Nguyễn Chí Hiếu // .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 448-452 .- 657

Hệ thống lại các lý luận và mô hình áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế hiện nay trên thế giới. Thông qua việc nghiên cứu cách thức áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế của một số nước trên thế giới, tác giả rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất mô hình cho Việt Nam để áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế.

2005 Trái phiếu xanh: Thuận lợi và khó khăn để phát triển ở thị trường chứng khoán Việt Nam / // .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 441-447 .- 332.1

Sản phẩm tài chính xanh, trong đó có trái phiếu xanh đang dần đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nguồn vốn phục vụ cho các quốc gia tăng trưởng bền vững và dần trở thành một công cụ hữu hiệu của các quốc gia trong việc thu hút vốn cho những dự án gắn liền với môi trường. Việt Nam cũng xem xét sử dụng trái phiếu xanh để tạo nguồn vốn phục vụ cho tăng trưởng xanh. Vì vậy, bài viết phân tích và đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển trái phiếu xanh tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy, các nhà đầu tư quan tâm đến môi trường, đến trái phiếu xanh là những thuận lợi để phát triển trái phiếu xanh, mặc dù hành lang pháp lý, yếu tố truyền thông và đa dạng trong danh mục trái phiếu xanh hạn chế đang làm cho việc phát triển trái phiếu xanh gặp khó khăn tại Việt Nam.

2006 Chất lượng kiểm toán và kỹ thuật kiểm toán hỗ trợ bằng máy tính / Đỗ Thị Thu Thuỷ // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 449-455 .- 657.45

Kiểm toán là một ngành sử dụng nhiều lao động, kiểm toán đòi hỏi sự nhất quán và hiệu quả để tăng năng suất của kiểm toán viên trong suốt quá trình kiểm toán. Để đạt đựợc yêu cầu trên, kiểm toán viên phải sử dụng các công cụ kiểm toán phù hợp. Công nghệ thông tin đã phổ biến rộng rãi trong môi trường kinh doanh toàn cầu trong nhiều thập kỷ, đặc biệt với sự thay đổi nhanh chóng về nhu cầu của khách hàng. Điều này khuyến khích kiểm toán viên sử dụng kỹ thuật kiểm toán hỗ trợ bằng máy tính để tăng năng suất và đảm bảo chất lượng kiểm toán. Xu hướng kiểm toán gần đây đã đặt ra các quy tắc gây áp lực lớn hơn cho các công ty kiểm toán. Vì vậy, chủ đề chất lượng kiểm toán và kỹ thuật kiểm toán hỗ trợ bằng máy tính (CAATs) tại bài viết này được quan tâm nhiều không chỉ bởi các kiểm toán viên mà còn bởi các bên liên quan.

2007 Phân tích nguyên nhân nợ công Việt Nam tăng cao / Nguyễn Thùy Anh // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 286-290 .- 658

Với một nước đang phát triển, vay nợ là công cụ cần thiết để tài trợ vốn, đáp ứng nhu cầu đầu tư và khuyến khích sản xuất khi mức tích lũy của nền kinh tế còn thấp. Tuy nhiên, nếu nợ công tăng lên ở mức quá cao thì có thể tác động ngược tới nền kinh tế. Nếu không có những biện pháp kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn vay, mức trần nợ công rất dễ bị phá vỡ trong thời gian tới. Mức nợ công của Việt Nam cao nhất trong các quốc gia trong khu vực và cùng trình độ phát triển. Đây là thực tế đáng lo ngại. Vậy nguyên nhân ở đâu mà nợ công của Việt Nam luôn cao, bài viết sẽ tập trung phân tích về vấn đề này.

2008 Áp dụng kế toán chi phí dựa trên hoạt động vào tính giá thành dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện công ở Việt Nam hiện nay / Vũ Thị Thanh Thủy // .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 392-397 .- 657

Trong điều kiện hội nhập quốc tế và nền kinh tế - xã hội phát triển như hiện nay, cũng như những thay đổi đáng kể dưới tác động của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, các bệnh viện công bắt đầu phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức trong việc cân đối giữa các nguồn lực hạn chế với chất lượng dịch vụ mà bệnh viện cung cấp (Viện Chiến lược và Chính sách Y tế (2009)), điều này tạo áp lực buộc các bệnh viện công phải tìm hiểu và áp dụng kỹ thuật của kế toán quản trị chi phí sao cho hiệu quả, các kỹ thuật này trước kia thường chỉ được sử dụng trong doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Kế toán chi phí dựa trên hoạt động (Activity-based costing - ABC) là một trong những cách tiếp cận mà các bệnh viện công ở Việt Nam nên tìm hiểu và áp dụng.

2009 Các nhân tố tác động đến việc lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp ngành Thép khu vực phía Nam Việt Nam / Trần Phước, Nguyễn Thị Huyền // .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 386-391 .- 657

Đối với doanh nghiệp ngành Thép, việc lựa chọn chính sách kế toán phù hợp để đo lường, ghi nhận và trình bày báo cáo tài chính còn nhiều trăn trở và phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố liên quan. Chính vì vậy, bài viết nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố tác động, mức độ tác động của các nhân tố đến việc lựa chọn chính sách kế toán đối với doanh nghiệp ngành Thép. Kết quả chỉ ra có 6 nhân tố, gồm: (1) Môi trường kinh doanh, (2) Chính sách thuế, (3) Chi phí môi trường, (4) Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, (5) Trình độ và năng lực nhân viên, (6) Hiệu quả kinh doanh có tác động đến việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp ngành Thép.

2010 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước / Trần Thị Ngọc Anh // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 296-299 .- 657.45 071

Phân tích thực trạng và đưa ra một số kiến nghị về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước.