CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
2011 Cách trình bày các tài sản không thuộc quyền sở hữu của đơn vị trên báo cáo tài chính theo thông tư của Bộ Tài chính / Trần Cẩm Vâ // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2016 .- Số 480 .- Tr. 64-66 .- 657

Việc trình bày các tài sản không thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp trên báo cáo tài chính giữa Thông tin 200 và quyết định số 15; Một số nguyên nhân mà thông tư 200 chưa thể hiện được đúng yêu cầu và mục đích Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp; Biện pháp trình bày các tài sản không thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp dưới hình thái giá trị.

2013 Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp tại Việt Nam : với việc hướng tới chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) / Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Trọng Nghĩa // Khoa học công nghệ Việt Nam (Điện tử) .- 2015 .- Số 11 .- Tr. 45-53 .- 657

Trình bày tóm tắt quá trình cải cách hệ thống báo cáo tài chính của Việt Nam; Phân tích sự khác biệt giữa hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam với IFRS; Một số biện pháp cải thiện hệ thống báo cáo tài chính ở Việt Nam theo IFRS.

2014 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp bảo hiểm / Nguyễn Thị Mai Anh, Lê Phương Thảo // Nghiên cứu khoa học kiểm toán .- 2015 .- Số 98 .- Tr. 24-28 .- 657

Tìm hiểu môi trường kinh doanh và nhận diện rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm. Từ đó xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu. Điều này sẽ hỗ trợ trực tiếp cho việc xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo mà kiểm toán viên sẽ thực hiện trong cuộc kiểm toán.

2016 Cơ cấu vốn và khả năng thanh toán của các doanh nghiệp Việt Nam / Lê Hoàng Vinh // Khoa học & Đào tạo Ngân hàng (Điện tử) .- 2015 .- Số 157 .- Tr. 66-71 .- 657

Nghiên cứu mối quan hệ cơ cấu vốn với khả năng thanh toán (KNTT) của nhóm doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam. Mẫu nghiên cứu là 230 doanh nghiệp niêm yết trong giai đoạn 2010 - 2013, dữ liệu được tiếp cận từ báo cáo tài chính đã kiểm toán. Phân tích hồi quy cho thấy mức độ sử dụng nợ trong cơ cấu vốn có ảnh hưởng ngược chiều đáng kể đến KNTT nợ ngắn hạn và chi phí lãi vay. Kết quả nghiên cứu gợi ý KNTT là điều kiện ràng buộc đối với quyết định lựa chọn cơ cấu vốn của các doanh nghiệp.

2017 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp Việt Nam / Đỗ Hữu Hải, Nguyễn Thị Chuyên, Nguyễn Thị Hương Làn, Phan Tuyết Thanh // Khoa học & Đào tạo Ngân hàng (Điện tử) .- 2015 .- Số 158 .- Tr. 56-63 .- 657

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của DN. Các phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu này là: Phương pháp phân tích nhân tố khám phá và kiểm định hệ số Cronbach's Alpha để xây dựng và kiểm định các thang đo. Ngoài ra, phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để kiểm định độ tin cậy, giá trị phân biệt, giá trị hội tụ, tính đơn nguyên của các khái niệm và thang đo trong nghiên cứu.

2018 Chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam / Trần Thị Thùy Linh, Mai Hoàng Hạnh // Phát triển kinh tế (Điện tử) .- 2015 .- Số 10 .- Tr. 27-50 .- 657

Nghiên cứu nhằm phân tích ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ đến hiệu quả đầu tư của 304 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) giai đoạn 2009-2013 theo mô hình nghiên cứu cứa Gomariz & Ballesta (2014).

2019 Công bố thông tin trong báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam : tồn tại và giải pháp / Nguyễn Hữu Cường // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 221 .- Tr. 82-90 .- 657

Đánh giá mức độ tuân thủ đối với yêu cầu công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung nghiên cứu chỉ rõ các chỉ tiêu mà các công ty niêm yết thường ít công bố nhất hoặc là công bố không đầy đủ. Từ đó, đề xuất phương hướng khắc phục tình trạng này trên cả hai phương diện là thực hành công tác kế toán đối với các đơn vị công bố thông tin và ban hành chính sách đối với cơ quan quản lý.

2020 Vai trò của kế toán quản trị trong việc thúc đẩy học tập tổ chức, năng lực đổi mới và kết quả hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp tại Việt Nam / Trần Thị Yến, Nguyễn Phong Nguyên // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2020 .- Số 5 .- Tr. 61-88 .- 657

Sử dụng lý thuyết cơ sở nguồn lực (RBV), lý thuyết dựa trên kiến thức (KBV) và lý thuyết bất định, nghiên cứu này kiểm định vai trò điều tiết của MAS đến mối quan hệ giữa học tập tổ chức và năng lực đổi mới của doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng đánh giá vai trò truyền dẫn của năng lực đổi mới cho mối quan hệ giữa học tập tổ chức và kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD) của các doanh nghiệp Việt Nam. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 288 nhà quản lý cấp trung và cấp cao làm việc các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam. Kết quả kiểm định bằng PLS-SEM cho thấy: (1) Mức độ sử dụng MAS theo bốn khía cạnh: Phạm vi rộng, kịp thời, tổng hợp, thống nhất/đồng bộ đóng vai trò điều tiết cho mối quan hệ giữa học tập tổ chức và năng lực đổi mới; (2) Năng lực đổi mới và mức độ sử dụng MAS đều có tác động dương và đáng kể đến KQHĐKD của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu đem lại một số hàm ý lý thuyết và quản trị cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình vận dụng kế toán quản trị nhằm nâng cao năng lực đổi mới và KQHĐKD.