CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
2011 Đề xuất mô hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam / Nguyễn Chí Hiếu // .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 448-452 .- 657

Hệ thống lại các lý luận và mô hình áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế hiện nay trên thế giới. Thông qua việc nghiên cứu cách thức áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế của một số nước trên thế giới, tác giả rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất mô hình cho Việt Nam để áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế.

2012 Trái phiếu xanh: Thuận lợi và khó khăn để phát triển ở thị trường chứng khoán Việt Nam / // .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 441-447 .- 332.1

Sản phẩm tài chính xanh, trong đó có trái phiếu xanh đang dần đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nguồn vốn phục vụ cho các quốc gia tăng trưởng bền vững và dần trở thành một công cụ hữu hiệu của các quốc gia trong việc thu hút vốn cho những dự án gắn liền với môi trường. Việt Nam cũng xem xét sử dụng trái phiếu xanh để tạo nguồn vốn phục vụ cho tăng trưởng xanh. Vì vậy, bài viết phân tích và đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển trái phiếu xanh tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy, các nhà đầu tư quan tâm đến môi trường, đến trái phiếu xanh là những thuận lợi để phát triển trái phiếu xanh, mặc dù hành lang pháp lý, yếu tố truyền thông và đa dạng trong danh mục trái phiếu xanh hạn chế đang làm cho việc phát triển trái phiếu xanh gặp khó khăn tại Việt Nam.

2013 Chất lượng kiểm toán và kỹ thuật kiểm toán hỗ trợ bằng máy tính / Đỗ Thị Thu Thuỷ // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 449-455 .- 657.45

Kiểm toán là một ngành sử dụng nhiều lao động, kiểm toán đòi hỏi sự nhất quán và hiệu quả để tăng năng suất của kiểm toán viên trong suốt quá trình kiểm toán. Để đạt đựợc yêu cầu trên, kiểm toán viên phải sử dụng các công cụ kiểm toán phù hợp. Công nghệ thông tin đã phổ biến rộng rãi trong môi trường kinh doanh toàn cầu trong nhiều thập kỷ, đặc biệt với sự thay đổi nhanh chóng về nhu cầu của khách hàng. Điều này khuyến khích kiểm toán viên sử dụng kỹ thuật kiểm toán hỗ trợ bằng máy tính để tăng năng suất và đảm bảo chất lượng kiểm toán. Xu hướng kiểm toán gần đây đã đặt ra các quy tắc gây áp lực lớn hơn cho các công ty kiểm toán. Vì vậy, chủ đề chất lượng kiểm toán và kỹ thuật kiểm toán hỗ trợ bằng máy tính (CAATs) tại bài viết này được quan tâm nhiều không chỉ bởi các kiểm toán viên mà còn bởi các bên liên quan.

2014 Phân tích nguyên nhân nợ công Việt Nam tăng cao / Nguyễn Thùy Anh // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 286-290 .- 658

Với một nước đang phát triển, vay nợ là công cụ cần thiết để tài trợ vốn, đáp ứng nhu cầu đầu tư và khuyến khích sản xuất khi mức tích lũy của nền kinh tế còn thấp. Tuy nhiên, nếu nợ công tăng lên ở mức quá cao thì có thể tác động ngược tới nền kinh tế. Nếu không có những biện pháp kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn vay, mức trần nợ công rất dễ bị phá vỡ trong thời gian tới. Mức nợ công của Việt Nam cao nhất trong các quốc gia trong khu vực và cùng trình độ phát triển. Đây là thực tế đáng lo ngại. Vậy nguyên nhân ở đâu mà nợ công của Việt Nam luôn cao, bài viết sẽ tập trung phân tích về vấn đề này.

2015 Áp dụng kế toán chi phí dựa trên hoạt động vào tính giá thành dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện công ở Việt Nam hiện nay / Vũ Thị Thanh Thủy // .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 392-397 .- 657

Trong điều kiện hội nhập quốc tế và nền kinh tế - xã hội phát triển như hiện nay, cũng như những thay đổi đáng kể dưới tác động của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, các bệnh viện công bắt đầu phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức trong việc cân đối giữa các nguồn lực hạn chế với chất lượng dịch vụ mà bệnh viện cung cấp (Viện Chiến lược và Chính sách Y tế (2009)), điều này tạo áp lực buộc các bệnh viện công phải tìm hiểu và áp dụng kỹ thuật của kế toán quản trị chi phí sao cho hiệu quả, các kỹ thuật này trước kia thường chỉ được sử dụng trong doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Kế toán chi phí dựa trên hoạt động (Activity-based costing - ABC) là một trong những cách tiếp cận mà các bệnh viện công ở Việt Nam nên tìm hiểu và áp dụng.

2016 Các nhân tố tác động đến việc lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp ngành Thép khu vực phía Nam Việt Nam / Trần Phước, Nguyễn Thị Huyền // .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 386-391 .- 657

Đối với doanh nghiệp ngành Thép, việc lựa chọn chính sách kế toán phù hợp để đo lường, ghi nhận và trình bày báo cáo tài chính còn nhiều trăn trở và phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố liên quan. Chính vì vậy, bài viết nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố tác động, mức độ tác động của các nhân tố đến việc lựa chọn chính sách kế toán đối với doanh nghiệp ngành Thép. Kết quả chỉ ra có 6 nhân tố, gồm: (1) Môi trường kinh doanh, (2) Chính sách thuế, (3) Chi phí môi trường, (4) Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, (5) Trình độ và năng lực nhân viên, (6) Hiệu quả kinh doanh có tác động đến việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp ngành Thép.

2017 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước / Trần Thị Ngọc Anh // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 296-299 .- 657.45 071

Phân tích thực trạng và đưa ra một số kiến nghị về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước.

2018 Vai trò của kế toán trách nhiệm trong kiểm soát hoạt động tại các doanh nghiệp / Nguyễn Thùy Linh // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 300-305 .- 657

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, việc thực hiện kế toán trách nhiệm sẽ góp phần hỗ trợ cho các quản lý đo lường, đánh giá hoạt động của những bộ phận liên quan, từ đó thực hiện công tác kiểm soát hoạt động trong doanh nghiệp. Trong phạm vi bài báo, tác giả khái quát việc vận dụng kế toán trách nhiệm trong kiểm soát hoạt động tại các doanh nghiệp.

2019 Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại khu vực Đông Nam Bộ / Trần Thị Thu Trang // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 306-310 .- 657

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại khu vực Đông Nam Bộ. Nghiên cứu được tiến hành trên quy mô mẫu 182, là các đối tượng khảo sát như nhà quản lý, các kế toán viên tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực Đông Nam Bộ. Để thu thập dữ liệu, tác giả đã sử dụng bảng câu hỏi có cấu trúc và xử lý bằng phần mềm SPSS. Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng. Kỹ thuật phân tích bao gồm thống kê, mô tả, kiểm tra độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại khu vực Đông Nam Bộ.

2020 Nghiên cứu công tác lập dự toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng / Võ Thị Thùy Linh // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 311-315 .- 657

Công tác kế toán ở các doanh nghiệp hiện nay được thực hiện chủ yếu là kế toán tài chính, kế toán quản trị nói chung hay việc lập dự toán nói riêng còn chưa thực sự được chú trọng. Đứng dưới phương diện lý thuyết, nếu các doanh nghiệp thực hiện tốt việc lập dự toán và tổ chức thực hiện được theo dự toán đã lập, sẽ giúp cho các doanh nghiệp chủ động về mọi mặt trong công tác quản lý. Nghiên cứu xem xét thực trạng lập dự toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn Đà Nẵng nhằm đưa ra một số kiến nghị để các doanh nghiệp chú trọng hơn trong quá trình thực hiện dự toán của mình.