CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
1981 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tự nguyện áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Cúc, Nguyễn Lê Vân Khanh // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 412-418 .- 657

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tự nguyện áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) tại các doanh nghiệp Việt Nam và mức độ tác động của từng nhân tố đến quá trình tự nguyện áp dụng IFRS. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố: quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và cơ cấu vốn đầu tư là những nhân tố tác động đến quá trình tự nguyện áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên với loại hình doanh nghiệp lớn còn bị ảnh hưởng bởi nhân tố hình thức sở hữu. Từ kết quả của nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra những kiến nghị, hàm ý có liên quan nhằm đẩy nhanh quá trình tự nguyện áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp trước lộ trình bắt buộc áp dụng của Bộ Tài chính.

1982 Giải pháp nâng cao việc sử dụng báo cáo kế toán quản trị trong phân tích tài chính / Đinh Thị Thu Hiền // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 372-376 .- 657

Trong nền kinh tế phát triển, hoạt động phân tích tài chính ngày càng phổ biến và trở thành một công cụ hữu ích đối với doanh nghiệp, Kết quả của quá trình phân tích nhằm biến những con số trên các báo cáo tài chính thành những con số “biết nói” phục vụ cho yêu cầu, mục tiêu mà doanh nghiệp muốn hướng đến, từ đó giảm thiểu rủi ro trong các hoạt động, tăng khả năng sinh lợi... Tuy nhiên, để đáp ứng được những mong muốn đó, doanh nghiệp cần chú trọng hơn nữa trong việc sử dụng đa dạng nguồn dữ liệu phục vụ cho quá trình phân tích. Trên thực tế, các doanh nghiệp chỉ tập trung vào nguồn thông tin bên trong, cụ thể là báo cáo tài chính và một số thông tin bên ngoài, mà quên mất không sử dụng báo cáo kế toán quản trị, trong khi đây cũng là báo cáo rất quan trọng. Nội dung của báo cáo này phục vụ cho đối tượng bên trong doanh nghiệp, nhưng lượng thông tin cung cấp trong các báo cáo này lại rất chi tiết và cụ thể, vì đối với phân tích tài chính, số liệu càng chi tiết càng mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Bài viết nhằm đưa ra thực trạng cũng như một số giải pháp nâng cao hơn nữa việc sử dụng báo cáo kế toán quản trị trong phân tích tài chính.

1983 Kế toán quản trị công của các quốc gia trên thế giới và định hướng vận dụng ở Việt Nam / Châu Hồng Phương Thảo // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 366-371 .- 657

Hiện nay, có nhiều quốc gia trên thế giới đã thực hiện các nội dung kế toán quản trị trong khu vực công nhằm kiểm soát chi tiêu ngân sách, cung cấp thông tin hữu ích cho trách nhiệm giải trình và ra quyết định. Trong khi đó, kế toán công ở Việt Nam chưa quan tâm nhiều đến việc vận dụng các kỹ thuật kế toán quản trị để góp phần thực hiện mục tiêu quản lý tài chính công. Cùng với sự phát triển về mặt lý luận và thực tiễn của kế toán quản trị công trên thế giới, việc tiến hành nghiên cứu và sử dụng kế toán quản trị như là một công cụ hỗ trợ trong công tác quản lý và sử dụng các nguồn lực chung của quốc gia là cần thiết. Bài viết lược khảo về việc thực hiện kế toán quản trị công của một số quốc gia trên thế giới và đề xuất định hướng vận dụng ở Việt Nam.

1984 Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần xây dựng và Phát triển hạ tầng số 18 / Nguyễn Thùy Linh // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 361-365 .- 657

Nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp xây lắp, đồng thời đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển hạ tầng số 18. Kết quả đánh giá thực trạng là cơ sở để nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm kiểm soát và hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần xây dựng và Phát triển hạ tầng số 18. Những giải pháp trong nghiên cứu giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản lý hiệu quả và kịp thời.

1985 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh / // .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 344-349 .- 657

Bài viết xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh, từ đó đề xuất một số hàm ý nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh, bao gồm: Chất lượng dữ liệu; Môi trường pháp lý; Hệ thống kiểm soát nội bộ; Hiệu quả của phần mềm kế toán; Huấn luyện và đào tạo chuyên môn về kế toán và Cam kết của nhà quản lý.

1986 Tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện công lập trên địa bàn Thành phố Trà Vinh / Trần Thị Tuyết Hạnh // Công thương (Điện tử) .- 1 .- Số 3 .- Tr. 281-285 .- 657

Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại hai bệnh viện công lập lớn nhất trên địa bàn thành phố Trà Vinh, là Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh và Bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh. Từ đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Trà Vinh.

1987 Định hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh / Trần Văn Tùng, Lê Văn Lượm // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 273-280 .- 657

Thực hiện chủ trương đổi mới, hầu hết các cơ sở y tế trong nước đã và đang chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Trong bài viết này, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định như khảo sát, thống kế mô tả, phân tích, nội suy nhằm tìm hiểu, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác của bệnh viện.

1988 Kế toán môi trường tại các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Bạc Liêu - Thực trạng và giải pháp / Nguyễn Văn Ngoan // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 370-375 .- 657

Ngày nay, các doanh nghiệp vì mong muốn có lợi nhuận cao mà quên đi những tác động của quá trình sản xuất, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên đến môi trường. Không quá nhiều doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp chế biến thủy sản ở tỉnh Bạc Liêu nói riêng thực sự quan tâm đến thông tin do kế toán môi trường cung cấp nên thực tế chưa thực hiện tổ chức công tác kế toán môi trường. Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả đưa ra những lý luận chung về tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp, thực trạng tổ chức công tác kế toán môi trường tại các doanh nghiệp chế biến thủy sản Bạc Liêu, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.

1989 Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ công ích quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Mỹ Hạnh // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 264-272 .- 657

Theo quy định của Chính phủ, từ năm 2016, các công ty dịch vụ công ích sẽ chuyển sang hình thức cổ phần và tự chủ tài chính. Do vậy, các công ty luôn mong muốn tăng trưởng doanh thu, sử dụng hiệu quả chi phí để đạt được hiệu quả hoạt động cao. Để đạt được điều này, Công ty phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó việc hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ theo hướng đổi mới là ưu tiên hàng đầu, trong đó, Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ cộng ích quận Bình Thạnh cũng không ngoại lệ. Trong phạm vi bài viết, tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.

1990 Thực trạng chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam về mua tài sản cố định hữu hình / Lê Thị Hòa // Khoa học (Điện tử) .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 303-307 .- 657

Tài sản hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất - kinh doanh, có thời gian sử dụng lâu dài và có giá trị lớn nên đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác hạch toán để theo dõi, nắm chắc tình hình tăng, giảm về số lượng và giá trị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, tối đa hóa lợi nhuận. Chính vì tầm quan trọng của tài sản cố định với hoạt động sản xuất - kinh doanh nên doanh nghiệp cần phải tổ chức quản lý, hạch toán tài sản này một cách hợp lý. Để làm tốt điều này, doanh nghiệp cần nắm được hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán về mua bán tài sản cố định hữu hình. Bài viết này đưa ra thực trạng hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán tại Việt Nam.