CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
1961 Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Sông Đà 7 / Nguyễn, Thị Thu Hiền, Bùi Thanh Huyền // Khoa học công nghệ Việt Nam (Điện tử) .- 2015 .- Số 11 .- Tr. 55-61 .- 657
Nghiên cứu hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 7.
1962 Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp tại Việt Nam : với việc hướng tới chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) / Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Trọng Nghĩa // Khoa học công nghệ Việt Nam (Điện tử) .- 2015 .- Số 11 .- Tr. 45-53 .- 657
Trình bày tóm tắt quá trình cải cách hệ thống báo cáo tài chính của Việt Nam; Phân tích sự khác biệt giữa hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam với IFRS; Một số biện pháp cải thiện hệ thống báo cáo tài chính ở Việt Nam theo IFRS.
1963 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp bảo hiểm / Nguyễn Thị Mai Anh, Lê Phương Thảo // Nghiên cứu khoa học kiểm toán .- 2015 .- Số 98 .- Tr. 24-28 .- 657
Tìm hiểu môi trường kinh doanh và nhận diện rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm. Từ đó xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu. Điều này sẽ hỗ trợ trực tiếp cho việc xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo mà kiểm toán viên sẽ thực hiện trong cuộc kiểm toán.
1964 Cập nhật chuẩn mực kế toán Việt Nam về giá trị hợp lý và công cụ tài chính phù hợp với quốc tế / Nguyễn Đại Hùng // Khoa học & Đào tạo Ngân hàng (Điện tử) .- 2015 .- Số 157 .- Tr. 35-39 .- 657
Trình bày các vấn đề về giá trị hợp lý và công cụ tài chính cần cập nhật trong hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS).
1965 Cơ cấu vốn và khả năng thanh toán của các doanh nghiệp Việt Nam / Lê Hoàng Vinh // Khoa học & Đào tạo Ngân hàng (Điện tử) .- 2015 .- Số 157 .- Tr. 66-71 .- 657
Nghiên cứu mối quan hệ cơ cấu vốn với khả năng thanh toán (KNTT) của nhóm doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam. Mẫu nghiên cứu là 230 doanh nghiệp niêm yết trong giai đoạn 2010 - 2013, dữ liệu được tiếp cận từ báo cáo tài chính đã kiểm toán. Phân tích hồi quy cho thấy mức độ sử dụng nợ trong cơ cấu vốn có ảnh hưởng ngược chiều đáng kể đến KNTT nợ ngắn hạn và chi phí lãi vay. Kết quả nghiên cứu gợi ý KNTT là điều kiện ràng buộc đối với quyết định lựa chọn cơ cấu vốn của các doanh nghiệp.
1966 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp Việt Nam / Đỗ Hữu Hải, Nguyễn Thị Chuyên, Nguyễn Thị Hương Làn, Phan Tuyết Thanh // Khoa học & Đào tạo Ngân hàng (Điện tử) .- 2015 .- Số 158 .- Tr. 56-63 .- 657
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của DN. Các phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu này là: Phương pháp phân tích nhân tố khám phá và kiểm định hệ số Cronbach's Alpha để xây dựng và kiểm định các thang đo. Ngoài ra, phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để kiểm định độ tin cậy, giá trị phân biệt, giá trị hội tụ, tính đơn nguyên của các khái niệm và thang đo trong nghiên cứu.
1967 Chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam / Trần Thị Thùy Linh, Mai Hoàng Hạnh // Phát triển kinh tế (Điện tử) .- 2015 .- Số 10 .- Tr. 27-50 .- 657
Nghiên cứu nhằm phân tích ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ đến hiệu quả đầu tư của 304 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) giai đoạn 2009-2013 theo mô hình nghiên cứu cứa Gomariz & Ballesta (2014).
1968 Công bố thông tin trong báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam : tồn tại và giải pháp / Nguyễn Hữu Cường // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 221 .- Tr. 82-90 .- 657
Đánh giá mức độ tuân thủ đối với yêu cầu công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung nghiên cứu chỉ rõ các chỉ tiêu mà các công ty niêm yết thường ít công bố nhất hoặc là công bố không đầy đủ. Từ đó, đề xuất phương hướng khắc phục tình trạng này trên cả hai phương diện là thực hành công tác kế toán đối với các đơn vị công bố thông tin và ban hành chính sách đối với cơ quan quản lý.
1969 Vai trò của kế toán quản trị trong việc thúc đẩy học tập tổ chức, năng lực đổi mới và kết quả hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp tại Việt Nam / Trần Thị Yến, Nguyễn Phong Nguyên // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2020 .- Số 5 .- Tr. 61-88 .- 657
Sử dụng lý thuyết cơ sở nguồn lực (RBV), lý thuyết dựa trên kiến thức (KBV) và lý thuyết bất định, nghiên cứu này kiểm định vai trò điều tiết của MAS đến mối quan hệ giữa học tập tổ chức và năng lực đổi mới của doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng đánh giá vai trò truyền dẫn của năng lực đổi mới cho mối quan hệ giữa học tập tổ chức và kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD) của các doanh nghiệp Việt Nam. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 288 nhà quản lý cấp trung và cấp cao làm việc các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam. Kết quả kiểm định bằng PLS-SEM cho thấy: (1) Mức độ sử dụng MAS theo bốn khía cạnh: Phạm vi rộng, kịp thời, tổng hợp, thống nhất/đồng bộ đóng vai trò điều tiết cho mối quan hệ giữa học tập tổ chức và năng lực đổi mới; (2) Năng lực đổi mới và mức độ sử dụng MAS đều có tác động dương và đáng kể đến KQHĐKD của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu đem lại một số hàm ý lý thuyết và quản trị cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình vận dụng kế toán quản trị nhằm nâng cao năng lực đổi mới và KQHĐKD.
1970 Mối quan hệ giữa các nhân tố tổ chức đến chất lượng thông tin kế toán trong các doanh nghiệp áp dụng ERP tại Việt Nam / Lương Đức Thuận // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 270 .- Tr. 20-30 .- 657
Xem xét, đánh giá mối quan hệ của các nhân tố tổ chức bao gồm cam kết tổ chức, cơ cấu tổ chức đến chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) ở các doanh nghiệp Việt Nam. Mẫu nghiên cứu gồm 242 đối tượng, đang làm việc ở các vị trí khác nhau trong các doanh nghiệp, bao gồm nhân viên kế toán và các nhân viên ở các bộ phận khác trong doanh nghiệp. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi (từ tháng 1 năm 2019 – tháng 4 năm 2019), sau đó được dùng để phân tích thống kê mô tả và kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng hệ thống thông tin kế toán ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thông tin kế toán, các yếu tố tổ chức gồm cam kết tổ chức và cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán.