CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
1971 Cập nhật chuẩn mực kế toán Việt Nam về giá trị hợp lý và công cụ tài chính phù hợp với quốc tế / Nguyễn Đại Hùng // Khoa học & Đào tạo Ngân hàng (Điện tử) .- 2015 .- Số 157 .- Tr. 35-39 .- 657
Trình bày các vấn đề về giá trị hợp lý và công cụ tài chính cần cập nhật trong hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS).
1972 Cơ cấu vốn và khả năng thanh toán của các doanh nghiệp Việt Nam / Lê Hoàng Vinh // Khoa học & Đào tạo Ngân hàng (Điện tử) .- 2015 .- Số 157 .- Tr. 66-71 .- 657
Nghiên cứu mối quan hệ cơ cấu vốn với khả năng thanh toán (KNTT) của nhóm doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam. Mẫu nghiên cứu là 230 doanh nghiệp niêm yết trong giai đoạn 2010 - 2013, dữ liệu được tiếp cận từ báo cáo tài chính đã kiểm toán. Phân tích hồi quy cho thấy mức độ sử dụng nợ trong cơ cấu vốn có ảnh hưởng ngược chiều đáng kể đến KNTT nợ ngắn hạn và chi phí lãi vay. Kết quả nghiên cứu gợi ý KNTT là điều kiện ràng buộc đối với quyết định lựa chọn cơ cấu vốn của các doanh nghiệp.
1973 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp Việt Nam / Đỗ Hữu Hải, Nguyễn Thị Chuyên, Nguyễn Thị Hương Làn, Phan Tuyết Thanh // Khoa học & Đào tạo Ngân hàng (Điện tử) .- 2015 .- Số 158 .- Tr. 56-63 .- 657
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của DN. Các phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu này là: Phương pháp phân tích nhân tố khám phá và kiểm định hệ số Cronbach's Alpha để xây dựng và kiểm định các thang đo. Ngoài ra, phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để kiểm định độ tin cậy, giá trị phân biệt, giá trị hội tụ, tính đơn nguyên của các khái niệm và thang đo trong nghiên cứu.
1974 Chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam / Trần Thị Thùy Linh, Mai Hoàng Hạnh // Phát triển kinh tế (Điện tử) .- 2015 .- Số 10 .- Tr. 27-50 .- 657
Nghiên cứu nhằm phân tích ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ đến hiệu quả đầu tư của 304 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) giai đoạn 2009-2013 theo mô hình nghiên cứu cứa Gomariz & Ballesta (2014).
1975 Công bố thông tin trong báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam : tồn tại và giải pháp / Nguyễn Hữu Cường // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 221 .- Tr. 82-90 .- 657
Đánh giá mức độ tuân thủ đối với yêu cầu công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung nghiên cứu chỉ rõ các chỉ tiêu mà các công ty niêm yết thường ít công bố nhất hoặc là công bố không đầy đủ. Từ đó, đề xuất phương hướng khắc phục tình trạng này trên cả hai phương diện là thực hành công tác kế toán đối với các đơn vị công bố thông tin và ban hành chính sách đối với cơ quan quản lý.
1976 Vai trò của kế toán quản trị trong việc thúc đẩy học tập tổ chức, năng lực đổi mới và kết quả hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp tại Việt Nam / Trần Thị Yến, Nguyễn Phong Nguyên // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2020 .- Số 5 .- Tr. 61-88 .- 657
Sử dụng lý thuyết cơ sở nguồn lực (RBV), lý thuyết dựa trên kiến thức (KBV) và lý thuyết bất định, nghiên cứu này kiểm định vai trò điều tiết của MAS đến mối quan hệ giữa học tập tổ chức và năng lực đổi mới của doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng đánh giá vai trò truyền dẫn của năng lực đổi mới cho mối quan hệ giữa học tập tổ chức và kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD) của các doanh nghiệp Việt Nam. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 288 nhà quản lý cấp trung và cấp cao làm việc các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam. Kết quả kiểm định bằng PLS-SEM cho thấy: (1) Mức độ sử dụng MAS theo bốn khía cạnh: Phạm vi rộng, kịp thời, tổng hợp, thống nhất/đồng bộ đóng vai trò điều tiết cho mối quan hệ giữa học tập tổ chức và năng lực đổi mới; (2) Năng lực đổi mới và mức độ sử dụng MAS đều có tác động dương và đáng kể đến KQHĐKD của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu đem lại một số hàm ý lý thuyết và quản trị cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình vận dụng kế toán quản trị nhằm nâng cao năng lực đổi mới và KQHĐKD.
1977 Mối quan hệ giữa các nhân tố tổ chức đến chất lượng thông tin kế toán trong các doanh nghiệp áp dụng ERP tại Việt Nam / Lương Đức Thuận // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 270 .- Tr. 20-30 .- 657
Xem xét, đánh giá mối quan hệ của các nhân tố tổ chức bao gồm cam kết tổ chức, cơ cấu tổ chức đến chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) ở các doanh nghiệp Việt Nam. Mẫu nghiên cứu gồm 242 đối tượng, đang làm việc ở các vị trí khác nhau trong các doanh nghiệp, bao gồm nhân viên kế toán và các nhân viên ở các bộ phận khác trong doanh nghiệp. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi (từ tháng 1 năm 2019 – tháng 4 năm 2019), sau đó được dùng để phân tích thống kê mô tả và kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng hệ thống thông tin kế toán ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thông tin kế toán, các yếu tố tổ chức gồm cam kết tổ chức và cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán.
1978 Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên / Trần Thị Nhung // .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 88-93 .- 658
Kế toán quản trị là một công cụ quan trọng trong công tác quản lý của các nhà quản trị tại doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị là phương tiện để cung cấp thông tin mà kế toán quản trị đã thu nhận, xử lý và hệ thống hóa theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính nhất định, nhằm thỏa mãn yêu cầu thông tin cụ thể cho nhà quản trị doanh nghiệp trong việc quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. Tại nước ta, các văn bản pháp quy, thông tư hướng dẫn về kế toán quản trị nói chung và hệ thống báo cáo nói riêng còn hạn chế. Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp đã ra đời nhưng mới chỉ mang tính chất hướng dẫn, dẫn đến việc vận dụng hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại các doanh nghiệp đặc biệt là tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn nhiều hạn chế. Hoàn thiện hệ thống báo cáo quản trị theo từng chức năng quản trị giúp nhà quản trị trong doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè trên địa bàn tỉnh thái nguyên có thông tin và chủ động hơn trong công tác quản trị doanh nghiệp.
1979 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra kế toán tại các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Quyết Thắng, Nguyễn Duy Khánh Ngọc // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 433-438 .- 658
Chất lượng kiểm tra kế toán là một trong những nhân tố quan trọng góp phần quản lý nhà nước và nguồn thu của ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung, chất lượng kiểm tra kế toán tại các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn nhiều hạn chế. Bằng phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, đánh giá độ tin cậy Cronbachs Alpha, kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy đã được sử dụng, nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các yếu tố tác động đến chất lượng kiểm tra kế toán, để từ đó đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao công tác này tại Thanh tra thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, chất lượng kiểm tra kế toán tại Thanh tra thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi 5 nhân tố, bao gồm: Hệ thống chính sách; Tính rõ ràng, minh bạch; Năng lực của cán bộ thanh tra, kiểm tra; Công tác tổ chức và bộ máy của đơn vị; ứng dụng công nghệ. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị cho chất lượng kiểm tra kế toán tại Thanh tra thành phố Hồ Chí Minh ngày càng hoàn thiện hơn.
1980 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lụa chọn dịch vụ kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Quyết Thắng, Hoàng Thị Thúy Ngọc // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 419-425 .- 657
Kể từ khi hình thành và phát triển cho đến nay, thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán Việt Nam đã phát triển nhanh chóng và đạt những thành tựu quan trọng. Bằng phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, đánh giá độ tin cậy Cronbachs Alpha, kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy đã được sử dụng. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh, để từ đó đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại quận Gò vấp - thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi 6 yếu tố, bao gồm: Sự hỗ trợ, Năng lực, Độ tin cậy, Chi phí, Sự giới thiệu và Tính hữu hình. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý nhằm nâng cao khả năng quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại quận Gò vấp - thành phố Hồ Chí Minh.