CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
141 Nghiên cứu về kế toán môi trường và triển vọng phát triển cho Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Hằng // .- 2024 .- K1 - Số 261 - Tháng 4 .- Tr. 51-55 .- 657
Bài viết tổng hợp những tài liệu nghiên cứu về Kế toán môi trường và phân tích xu hướng mới nhất về phương pháp và nội dung nghiên cứu ly thuyết hiện nay về kế toán môi trường, nhằm cung cấp tài liệu tham khảo cho sự hoàn thiện của ly thuyết kế toán môi trường ở Việt Nam.
142 Tác động của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vân tải, kho bãi tại Việt Nam / Đinh Thị Hải Hậu // .- 2024 .- K1 - Số 261 - Tháng 4 .- Tr. 56-60 .- 657
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy, ứng dụng phần mềm SPSS 26 trong nghiên cứu. Kết quả cho thấy: Kỳ thu tiền trung bình (ACP); Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP); Kỳ luân chuyển tiền (CCC) có tác động ngược chiều; Kỳ trả tiền trung bình (APP) tác động thuận chiều đến khả năng sinh lời (ROA). Nghiên cứu sử dụng hai biến kiểm soát, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nợ (DR) có tác động mạnh ngược chiều, quy mô doanh nghiệp (SIZE) ảnh hưởng cùng chiều đến ROA. Kết quả nghiên cứu là những gợi y hữu ích cho các nhà quản trị cải thiện chu kỳ chuyển đổi tiền mặt nhằm tăng khả năng sinh lời cho các doanh nghiệp vận tải, kho bãi tại Việt Nam.
143 Vai trò của Kiểm toán Nhà nước trong đổi mới chính sách tài khóa / Đặng Văn Thanh // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 14-20 .- 657
Kiểm toán nhà nước với chức năng kiểm tra, đánh giá, xác nhận và tư vấn sẽ đánh giá và phát hiện những khiếm khuyết, kẽ hở của chính sách, những thực tế trong thực hiện chính sách tài khóa. Từ đó có vai trò quan trong góp phần hoạch định, hoàn thiện chính sách tài khóa, điều hành chính sách tài khóa trong thực tiễn.
144 Tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến rủi ro tài chính trong doanh nghiệp / Nguyễn La Soa, Nguyễn Diệu Hà, Trần Thị Thanh Hằng, Đỗ Đức Duy, Đỗ Thị Ly // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 21-25 .- 657
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định xem có sự khác biệt về rủi ro tài chính giữa hai nhóm doanh nghiệp (DN), bao gồm nhóm DN nằm trong danh sách 100 DN bền vững (CSI) Việt Nam của chương trình đánh giá, công bố CSI do Hội đồng DN vì sự phát triển bền vững Việt Nam (VBCSD) tổ chức và nhóm DN nằm ngoài danh sách này. Mẫu nghiên cứu gồm 60 DN với dữ liệu từ năm 2018 đến năm 2022. Kết quả của kiểm định Independent T-test cho thấy, có sự khác biệt về rủi ro tài chính của hai nhóm DN. Từ kết quả này, nhóm nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị cho DN trong vấn đề phát triển bền vững và giảm thiểu rủi ro tài chính.
145 Đánh giá khả năng của lợi nhuận và dòng tiền trong dự báo dòng tiền trong tương lai: một trường hợp nghiên cứu với các Công ty phi tài chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi / Nguyễn Phương Hà, ThS. Đào Thị Bích Hiệp, ThS. Nguyễn Thị Minh Tâm // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- tR. 26-37 .- 657
Đánh giá khả năng dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai, bằng cách sử dụng thông tin lợi nhuận và dòng tiền trong quá khứ. Đồng thời, so sánh xem thông tin nào có khả năng dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai tốt hơn. Dữ liệu được thu thập từ 41 công ty phi tài chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, có báo cáo tài chính (BCTC) hàng năm được kiểm toán trong giai đoạn 6 năm, từ 2017 đến 2022. Ba phương pháp thống kê được sử dụng là phân tích hồi quy các mô hình dự báo và khắc phục các vấn đề nội sinh có thể xảy ra trong mô hình, gồm phương pháp bình phương tối thiểu (OLS), mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và mô hình dữ liệu bảng động với phương pháp ước lượng System-GMM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợi nhuận có khả năng dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai tốt hơn dòng tiền trong quá khứ. Tuy nhiên, khi kết hợp cả hai thông tin này để cùng dự báo, thì mô hình kết hợp có khả năng dự báo vượt trội hơn cả so với hai mô hình riêng lẻ chỉ sử dụng thông tin lợi nhuận hoặc dòng tiền.
146 Tính thích hợp của thông tin báo cáo tài chính – Đo lường và các nhân tố ảnh hưởng / Nguyễn Thị Phương Thảo // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 38-43 .- 657
Bài viết tổng hợp phân tích quan điểm của các nghiên cứu trước đó về tính thích hợp của thông tin báo cáo tài chính (BCTC) để đưa ra khái niệm về tính thích hợp – một trong các đặc điểm chất lượng cơ bản của thông tin BCTC. Đồng thời, bài viết cũng chỉ ra rằng, để có giá trị thích hợp, thông tin BCTC phải gắn liền với giá trị thị trường của các công ty. Bên cạnh đó, tác cũng tổng hợp, phân tích mô hình chính sử dụng để đo lường tính thích hợp của thông tin BCTC, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến tính thích hợp của thông tin BCTC.
147 Ảnh hưởng của IFRS 15 đến việc ghi nhận doanh thu trong các doanh nghiệp xây lắp / Nguyễn Thị Thúy Phượng // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 44-49 .- 657
Tập trung vào việc tổng hợp các ảnh hưởng của IFRS 15 đến việc ghi nhận doanh thu của DNXL, nhằm cung cấp những hướng dẫn cụ thể để các DNXL có thể vận dụng vào từng trường hợp cụ thể của DN mình.
148 Báo cáo phát triển bền vững của các công ty niêm yết tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp / Nguyễn Thị Mai Anh, Nguyễn Thị Minh Ngọc, Nguyễn Thành An // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 50-58 .- 657
Bài viết nghiên cứu các vấn đề cơ bản về BCPTBV, phân tích tổng quan thực trạng công bố BCPTBV tại DN niêm yết tại Việt Nam. Từ đó, đưa ra một số khuyến nghị cho các bên liên quan, góp phần giúp nâng cao chất lượng BCPTBV của DN.
149 Vận dụng phương pháp phân tích C-V-P cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa / Phan Hồng Nhung, TS. Nguyễn Bích Hương Thảo // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 59-67 .- 657
Đưa ra những gợi ý vận dụng phương pháp phân tích C-V-P (Cost – Volume – Profit) trong hoạt động quản lý và điều hành cho các DNCBTS trên địa bàn TP Nha Trang, nhằm giúp các doanh nghiệp (DN) này kiểm soát tốt chi phí, xác định giá bán và cơ cấu sản phẩm sản xuất phù hợp cũng như lựa chọn được những phương án kinh doanh hợp lý, từ đó tạo ra được lợi thế cạnh tranh với nhiều DN cùng ngành trong và ngoài nước.
150 Khung nghiên cứu về ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội đến hành vi quản trị lợi nhuận: Vai trò điều tiết của cấu trúc sở hữu tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phan Thị Huyền // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 68-76 .- 657
Mục đích của bài báo này là thảo luận về khung lý thuyết biện luận cho mối hệ giữa TNXH và hành vi QTLN với vai trò điều tiết của cấu trúc sở hữu. Từ đó, đề xuất mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của TNXH đến hành vi QTLN trong vai trò điều tiết của cấu trúc sở hữu.





