CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
151 Tổng quan nghiên cứu về kế toán tài sản cố định vô hình và tính thích hợp của thông tin / Nguyễn Thị Bình // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 77-82 .- 657

Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức, các nguồn lực vô hình đang ngày càng đóng góp to lớn vào sự thành công của các doanh nghiệp. Do đó, hoạt động ghi nhận và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) với các tài sản vô hình cũng được chú trọng, bởi tính chất đặc thù “phi vật chất” của loại nguồn lực này. Trong phạm vi bài báo này, tác giả cung cấp tổng quan về kế toán tài sản cố định (TSCĐ) vô hình và tính thích hợp của thông tin BCTC với loại tài sản này.

152 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán môi trường tại các doanh nghiệp ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai / Lê Thị Hồng Trang // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 83-90 .- 657

Nghiên cứu chỉ ra rằng, có 6 yếu tố tác động tích cực đến việc TCCTKTMT trong các DNXD địa bàn tỉnh Đồng Nai, bao gồm: quy mô doanh nghiệp (DN), các bên liên quan, khả năng tài chính, trình độ kế toán viên, các quy định và nhận thức của lãnh đạo về TCCTKTMT. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả hướng đến việc nâng cao hiệu quả trong TCCTKTMT tại các DN ngành Xây dựng nói chung và của tỉnh Đồng Nai nói riêng, hướng DN phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả hoạt động của DN về môi trường.

153 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Panasonic System Networks Việt Nam / Phạm Thị Thu Hương, Phạm Minh Việt // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 91-94 .- 657

Bài viết phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại CT TNHH Panasonic System Networks Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bên cạnh những mặt đạt được, tổ chức công tác kế toán tại CT TNHH Panasonic System Networks Việt Nam vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Trên cơ sở kết quả phân tích, nghiên cứu đã đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại CT TNHH Panasonic System Networks Việt Nam trong thời gian tới.

154 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tại Việt Nam – Tổng quan nghiên cứu / Lương Thị Thúy Diễm // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 95-102 .- 657

Bài báo này nhằm tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị môi trường nhằm làm cơ sở cho việc áp dụng kế toán quản trị môi trường tại các DN sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tại Việt Nam.

155 Đổi mới phương pháp giảng dạy tích cực đối với một số học phần kế toán trong thời đại số / Lê Thị Mỹ Nương, Đào Thị Kim Yến // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 103-110 .- 657

Bài báo trình bày về phương pháp giảng dạy, khảo sát một số phương pháp dạy học và đề xuất cải tiến phương pháp giảng dạy một số học phần thuộc chuyên ngành kế toán. Thực tiễn cho thấy, phương pháp giảng dạy tích cực giúp cho sinh viên phát triển khả năng giải quyết vấn đề, chủ động chiếm lĩnh kiến thức cũng như các kỹ năng mềm, thông qua bài tập tình huống, bài tập thực hành, thực tập tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ của hệ thống dạy học số đang được một số trường đưa vào áp dụng là phương tiện giúp sinh viên phát triển khả năng tự học và ôn tập kiến thức hiệu quả.

156 Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả Chính sách tài khóa / Đặng Văn Thanh, Nguyễn Minh Tân // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 111-117 .- 657

Bài viết phân tích thực trạng của CSTK ở Việt Nam trong thời gian qua và nêu các giải pháp để nâng cao chất lượng, đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của CSTK.

157 Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp bất động sản khu công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trương Kim Sang // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 118-125 .- 657

Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL) tại các doanh nghiệp (DN) bất động sản (BĐS) khu công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm: quy mô DN, cạnh tranh thị trường, chiến lược kinh doanh, ứng dụng công nghệ thông tin và năng lực kế toán. Kết quả thu thập dữ liệu và kiểm định hồi quy đa biến, với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS đã đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến việc vận dụng KTQTCL tại các DN BĐS khu công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bằng cách hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng, từ đó xác định khe hổng nghiên cứu của đề tài là căn cứ quan trọng để xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất về vận dụng KTQTCL tại các DN BĐS khu công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

158 Dự toán ngân sách, sự hài lòng trong công việc, sự cam kết tổ chức và kết quả công việc của nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam / Lê Nữ Như Ngọc // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 126-132 .- 657

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các giả thuyết trong mô hình được chấp nhận. Đó là tác động trực tiếp, thuận chiều giữa sự tham gia dự toán ngân sách đến sự hài lòng trong công việc và sự cam kết tổ chức của các NQT DN Việt Nam. Và tác động gián tiếp của sự tham gia dự toán ngân sách đến kết quả công việc thông qua hai biến trung gian là sự hài lòng trong công việc và sự cam kết tổ chức. Nghiên cứu góp phần làm phong phú hơn về dòng nghiên cứu sự tham gia dự toán ngân sách dựa trên lý thuyết đại diện, lý thuyết tâm lý học và lý thuyết hiệu suất công việc tại quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý quản lý cho các DN Việt Nam trong việc tăng cường hiệu quả công việc trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay.

159 Chính sách hoàn Thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: thực trạng và kiến nghị / Nguyễn Minh Triết, Trần Ái Tiên // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 133-140 .- 657

Bài viết phân tích thực trạng chính sách hoàn Thuế GTGT đầu vào của HHDV xuất khẩu để nhận diện một số bất cập, từ đó đề xuất kiến nghị hoàn thiện chính sách trong thời gian tới.

160 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hành quản lý rủi ro tuân thủ thuế tại Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Phương, Vũ Ngân Anh, Trịnh Phương Linh, Phạm Thu Phương, Mai Thị Diễm Quỳnh, Nguyễn Thị Hương Quỳnh // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 141-146 .- 657

Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, khảo sát 400 phiếu bảng hỏi với các cán bộ công chức thuế, sử dụng phần mềm SPSS 26 để phân tích. Kết quả cho thấy, có 5 nhân tố có ý nghĩa thống kê tác động thuận chiều đến nhân tố thực hành quản lý rủi ro tuân thủ thuế (MD), mức độ tác động từ cao đến thấp đó là: (i) Nhân tố thái độ; (ii) Nhân tố ngoại sinh (NS); (iii) Nhân tố nhận thức về tính hữu ích (HI); (iv) Nhân tố nhận thức về tính dễ sử dụng (SD) và (v) Nhân tố bối cảnh xã hội (XH). Từ kết quả nghiên cứu này, bài viết cũng đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò quản lý rủi ro tuân thủ thuế của công chức thuế Việt Nam.