CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
1671 Lập dự toán theo kết quả hoạt động tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Lê Thị Cẩm Hồng // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 27-30 .- 657

Lập dự toán ngân sách được coi là công cụ quan trọng nhất để hướng dẫn và phân bổ nguồn lực tối ưu nhằm đạt được mục tiêu phát triển. Hiện mô hình dự toán dựa trên kết quả hoạt động (Performance based budgeting - PBB) đã trở thành mô hình lập dự toán được quốc gia áp dụng, giúp các quốc gia khai thác và sử dụng nguồn lực một cách tiết kiệm, hiệu quả và đảm bảo tính bền vững, minh bạch của ngân sách nhà nước. Bài viết trình bày kinh nghiệm chuyển đổi của một số quốc gia trong lập dự toán ngân sách, qua đó rút ra những bài học cho khu vực công tại Việt Nam để có thể áp dụng PBB trong thời gian tới.

1672 Xây dựng bộ máy kế toán quản trị cho SME / Nguyễn Thị Bích Vân, Lê Thị Thùy Vân, Nguyễn Thị Hải Vy // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 34-40 .- 657

Xây dựng bộ máy kế toán quản trị cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) nhằm mục đích nâng cao hiệu quả điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu cũng vận dụng bộ máy đó vào thực nghiệm tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hóa Tân Sơn Nhất (TCS Express). Từ kết quả thực nghiệm đó, nghiên cứu đưa ra các giải pháp, khuyến nghị đối với các SME nói chung, TCS Express) nói riêng. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra hai mô hình bộ máy kế toán quản trị theo hướng kết hợp và tách biệt để các SME có thể lựa chọn và hệ thống các báo cáo kế toán quản trị. Từ hai mô hình đề xuất đó, nghiên cứu áp dụng mô hình kết hợp vào thực tiễn tại TCS Express và lập các báo cáo kế toán quản trị theo mẫu.

1673 Kinh nghiệm công bố thông tin về doanh thu của doanh nghiệp viễn thông quốc tế khi áp dụng IFRS / Nguyễn Diệu Linh // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 53-56 .- 657

Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) số 18 - doanh thu đã bộc lộ nhiều hạn chế trong thực tiễn. Nhằm khắc phục những hạn chế đó, ngày 28/5/2014, Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã ban hành IFRS 15 - doanh thu hợp đồng khách hàng, có hiệu lực chính thức từ ngày 1/1/2018. Việc nghiên cứu kinh nghiệm tại các công ty trên thế giới khi lần đầu tiên áp dụng IFRS 15 sẽ là bài học tốt cho các doanh Việt Nam, trong đó có doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải tuân thủ IFRS.

1674 Một số phương pháp đánh giá hoạt động M&A / Hồ Quỳnh Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 24-26 .- 657

Mua bán, sáp nhập hay mua lại, sáp nhập là cụm từ Việt hóa của thuật ngữ tiếng Anh Merger & Acquisition, viết tắt là M&A, dùng để chỉ việc một cá nhân hoặc một tổ chức tiến hành mua lại cổ phần hoặc tài sản của một cá nhân hay tổ chức khác để tiến hành một hoạt động kinh doanh nhất định. Hoạt động này bắt đầu xuất hiện trên thế giới từ đầu thế kỷ 19, gắn với sự ra đời của các tập đoàn độc quyền. Đến thế kỷ 21, hoạt động M&A đã phát triển vượt bậc về quy mô, giá trị và phạm vi.

1675 Ảnh hưởng của phương pháp kế toán đến trình bày thông tin lợi ích cổ đông không kiểm soát trên báo cáo tài chính hợp nhất / Phí Thị Diễm Hồng, Vũ Thị Hải // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 16-20 .- 657

Sự thay đổi của hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế từ IAS sang IFRS (bắt đầu tư năm 2004) đã đánh dấu một bước phát triển rõ rệt của kế toán quốc tế (IASB, 2004), đồng thời cũng làm gia tăng khoảng cách giữa hệ thống kế toán quốc gia của nhiều nước trên thế giới và hệ thống kế toán quốc tế, đặc biệt liên quan đến lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.

1676 Kế toán lợi thế thương mại: Sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế / Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Thị Diệu Thu // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 12-15 .- 657

Phân tích và làm rõ sự khác nhau giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) trong kế toán lợi thế thương mại. Dù có cách tiếp cận tương tự về khái niệm, cách xác định lợi thế thương mại và ghi nhận ban đầu lợi thế thương mại, tuy nhiên giữa VAS và IAS có sự khác biệt lớn trong việc phân bố giá trị lợi thế thương mại sau ghi nhận ban đầu. Theo VAS, lợi thế thương mại được phân bổ vào chi phí sản xuất - kinh doanh theo phương pháp đường thẳng trong thời gian 10 năm. Trong khi IAS áp dụng phương pháp định lượng để thực hiện đánh giá lợi thế thương mại hàng năm.

1677 Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại tỉnh Vĩnh Long / Trần Thị Ánh Hồng // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 61-65 .- 657

Xác định các nhân tố kiểm soát nội bộ ảnh hướng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp định lượng thông qua việc khảo sát và phân tích 209 mẫu với đối tượng khảo sát là ban lãnh đạo và các nhân viên đang làm việc trong các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Kết quả phân tích chỉ ra rằng, cả 5 nhân tố của kiểm soát nội bộ là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thôn, hoạt động kiểm soát và giám sát đều ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại.

1678 Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tổ chức kế toán trách nhiệm trong các ngân hàng thương mại cổ phần tại Bình Dương hiện nay / Nguyễn Thị Diện // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 40-44 .- 657

Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, nơi giải quyết nhu cầu vốn cho nền kinh tế, các ngân hàng thương mại cổ phần là mắt xích quan trọng trong thị trường này. Để đáp ứng yêu cầu thị trường ngày càng cao, các nhà quản trị phải có những chiến lược hoạch định một cách lâu dài và khoa học. Đó là phải liên tục nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng sự thay đổi của thị trường, kỳ vọng của khách hàng, sự minh bạch thông tin ngày càng tăng, cho đến cải thiện chất lượng dịch vụ hay giá cả đối với giá trị cung cấp... Vì vậy, nhà quản lý cần có các tác thông tin về các bộ phận cung cấp cũng như cung cấp thông tin ngược lại các đối tượng sử dụng trong nội bộ ngân hàng để ra những quyết định nhanh chóng, phù hợp nhất. Kế toán trách nhiệm là công cụ quan trọng trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Từ kết quả nghiên cứu sẽ khám phá được các nhân tố và đo lường mức độ ảnh hưởng các nhân tố tác động đến tổ chức kế toán trách nhiệm góp phần tổ chức kế toán trách nhiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Bình Dương, qua đó giúp cho các ngân hàng thương mại cổ phần quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh được tốt hơn.

1679 Kết hợp mô hình M-Score Beneish và chỉ số Z-Score để nhận diện khả năng gian lận báo cáo tài chính / Phạm Thị Mộng Tuyền // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 57-61 .- 657

Tiếp tục kế thừa các nghiên cứu trước, tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm đề tài về gian lận báo cáo tài chính với mục tiêu nhận diện những biến độc lập có khả năng phát hiện gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE). Tác giả tiến hành thu thập 450 BCTC của 150 công ty thuộc các nhóm ngành khác nhau được niêm yết trên HOSE. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, sau biến độc lập có ảnh hưởng đến khả năng gian lận báo cáo tài chính đó là chỉ số phải thu khách hàng trên doanh thu thuần (DSRI), chỉ số lợi nhuận gộp biên (GMI), chỉ số chất lượng tài sản (AQI), chỉ số đòn bẩy tài chính (LVGI), hệ số nguy cơ phá sản (Z-score) và biến phát hành cổ phiếu trong năm (ISSUE).

1680 Tác động của cách mạng 4.0 đến ngành kế toán, kiểm toán Việt Nam / Lê Thủy Tiên // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 62-63 .- 657

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang là xu thế lớn trên toàn cầu, với nền tảng là công nghệ số và tích hợp các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình và phương thức sản xuất. Sự bùng nổ của cuộc cách mạng này đã và đang tạo ra những thay đổi đột phá trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, trên từng khu vực và toàn cầu. Trong đó, thị trường lao động sẽ phải đối mặt với những thách thức lớn về chất lượng, cung, cầu và cơ cấu lao động. Trong bối cảnh đó, cũng giống như các ngành nghề kinh doanh khác, kế toán, kiểm toán cũng đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn, đòi hỏi người lao động phải am hiểu về chuyên môn, thành thạo ngôn ngữ quốc tế cũng như kỹ năng mềm. Cơ quan quản lý nhà nước cũng phải điều chỉnh hành lang pháp lý, các cơ sở đào tạo đổi mới phương thức đào tạo để sản phẩm của cơ sở đào tạo có thể đáp ứng đòi hỏi của tình hình mới.