CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
1671 Hoàn thiện công tác kế toán chu trình bán hàng - thu tiền tại Agifish / Trần Kim Tuyến // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 107-111 .- 657
Việc ghi nhận doanh thu một cách chính xác và kịp thời, đóng vai trò quan trọng đối với các quyết sách kinh doanh của nhà quản lý cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bài viết phân tích thực trạng chu trình kế toán bán hàng - thu tiền (chu trình doanh thu) tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang (Agifish) - một trong những doanh nghiệp đứng đầu về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cá tra, cá basa fillet đông lạnh của cả nước. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện các vấn đề còn tồn tại trong chu trình này tại Công ty, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
1672 Phương pháp tiếp cận và học tốt học phần lý thuyết hạch toán kế toán / Lương Thị Thủy // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 103-106 .- 657
Lý thuyết hạch toán kế toán là môn học cơ sở, nền tảng quan trọng nhất của khoa học kế toán nói riêng và khoa học kinh tế nói chung. Môn học này còn được coi là môn "vỡ lòng", là học phần không thể thiếu trong chương trình học của ngành kinh tế - tài chính, kế toán và kiểm toán. Bài viết đề xuất và thảo luận về các phương pháp, nhằm giúp sinh viên học tốt học phần này.
1673 Kế toán chi phí dựa trên hoạt động và cách tiếp cận mới / Trình Quốc Việt // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 99-102 .- 657
Kế toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC) ra đời từ giữa những năm 1980 để khắc phục được hạn chế của kế toán chi phí truyền thống và giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc cải tiến quy trình, giá bán và mối quan hệ khách hàng. Tuy nhiên, việc áp dụng ABC cũng gặp nhiều khó khăn vì tốn nhiều thời gian và chi phí. Hệ thống kế toán chi phí dựa trên hoạt động theo thời gian (TDABC) do Kaplan và Anderson đề xuất vào năm 2004, đã khắc phục được những khó khăn trên.
1674 Kinh nghiệm của Hàn Quốc về áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán và bài học cho Việt Nam / Nguyễn Thị Vân, Đoàn Vân Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 18-19, 106 .- 657
Thực tế ở Hàn Quốc trong giai đoạn chuyển đổi từ áp dụng các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận ở Hàn Quốc (K-GAAT) sang IFRS cho thấy có nhiều điểm khá tương đồng với thực tiễn của Việt Nam hiện nay. Vì lý do này, nhóm tác giả đã có những nghiên cứu về kinh nghiệm áp dụng giá trị hợp lý khi trình bày báo cáo tài chính của Hàn Quốc và rút ra bài học cho Việt Nam.
1675 Kinh nghiệm quốc tế về kiểm toán nội bộ tại đơn vị thuộc khu vực công và hàm ý chính sách cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập / Bùi Quang Hùng, Mai Thị Hoàn Minh // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 8-10, 17 .- 657
Kiểm toán nội bộ đã trở thành một cơ chế kiểm soát không thể thiếu trong cả khu vực công lẫn khu vực tư nhân. Qua việc tìm hiểu về các công trình nghiên cứu về kiểm toán nội bộ tại một số quốc gia trên thế giới, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ phù hợp với tình hình thực tiễn tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách nhà nước.
1676 Bàn về các tiêu chí đánh giá chất lượng phần mềm kế toán / Huỳnh Thị Hồng Hạnh // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 38-42 .- 657
Việc ứng dụng phần mềm kế toán để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kế toán đã trở thành xu hướng tất yếu. Tuy nhiên, để lựa chọn một phần mềm tốt không phải dễ dàng, nhất là trong điều kiện thực tế hiện nay nhiều phần mềm kế toán chưa đảm bảo các yêu cầu về chất lượng. Để giúp các doanh nghiệp có thông tin đánh giá và lựa chọn phần mềm có chất lượng tốt cũng như giúp các nhà nhà sản xuất phân tích, thiết kế các phần mềm kế toán đáp ứng được yêu cầu của người dùng.
1677 Công bố tự nguyện thông tin kế toán quản trị chiến lược của doanh nghiệp niêm yết tại sàn HOSE / Dương Hoàng Ngọc Khuê, Trần Thị Phương Lan // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 43-44, 54 .- 657
Nghiên cứu đánh giá mức độ công bố tự nguyện thông tin kế toán quản trị chiến lược của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE), thực hiện trên mẫu báo cáo thường niên năm 2017 của 261 doanh nghiệp. Các phát hiện chỉ ra rằng, mức độ công bố tự nguyên của thông tin kế toán quản trị chiến lược của các doanh nghiệp niêm yết là không cao (40,205%). Mức công bố cao nhất và thấp nhất lần lượt là 55,811% và 12,585%, thuộc về thông tin quản lý chiến lược và thông tin nhân viên.
1678 Rào cản thực hiện kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp nhỏ và vừa / Nguyễn Bích Ngọc // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 30-33 .- 657
Kế toán quản trị môi trường (EMA) là một bộ phận của kế toán quản trị, nhưng tập trung vào phân tích chuyên sâu hơn về các chi phí, doanh thu môi trường để giúp các nhà quản trị trong việc hoạch định chiến lược và ra quyết định sản xuất - kinh doanh đạt hiệu quả phát triển bền vững. Việc tìm hiểu rào cản trong việc áp dụng EMA sẽ giúp doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa có cái nhìn tổng quát hơn về những khó khăn. Từ đó, có sự chuẩn bị tốt hơn để áp dụng công cụ kế toán quản trị này trong tương lai.
1679 Kiểm toán môi trường: Bản chất và quy trình cơ bản / Phạm Quang Huy // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 45-48 .- 657
Cùng với các hoạt động sinh hoạt của người dân thì quá trình sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp đều có những tác động đến môi trường, làm cho môi trường ngày càng trở nên bị ô nhiễm và khó cải tạo phục hồi. Kiểm toán môi trường được đánh giá là một trong những công cụ giúp các tổ chức nâng cao hơn nữa kết quả hoạt động của đơn vị mình một cách bền vững nhất. Bằng phương pháp tổng hợp và phân tích các tài liệu, nghiên cứu đã cung cấp một bức tranh cơ bản về thế nào là kiểm toán môi trường, 3 nhóm lợi ích đạt được cùng với 7 bước chung của quy trình mà kiểm toán viên thực hiện.
1680 Công bố thông tin báo cáo bộ phận tại PVN: Thực trạng và giải pháp / Đỗ Thị Lan Hương // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 196+197 .- Tr. 42-47 .- 657
Bài viết khảo sát và phân tích thực trạng công bố thông tin báo cáo bộ phận trên báo cáo tài chính hợp nhất tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam. Qua đó, đề xuất những giải pháp để hoàn thiện việc công bố thông tin báo cáo bộ phận tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn





