CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
1651 Cơ sở lý thuyết và thực tiễn xây dựng thuế tài sản tại Việt Nam / Phạm Thị Kim Ánh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 711 .- Tr. 9 – 11 .- 658.153
Nghiên cứu từ các cơ sở lý thuyết, bài viết bàn về ý nghĩa của thuế tài sản và việc cần thiết xây dựng dự án thuế tài sản ở Việt Nam
1652 Phát triển ngành kế toán, kiểm toán Việt Nam thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 / Phan Nguyễn Hoàng Chánh, Lê Đức Thắng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 711 .- Tr. 12 – 16 .- 657
Bài viết phân tích xu hướng mới trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán ở Việt Nam hiện nay, cơ hội việc làm và những thách thức đặt ra đối với lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0
1653 Áp dụng kế toán công cụ tài chính theo chuẩn mực quốc tế tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Quỳnh Hương // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 711 .- Tr. 17 – 20 .- 657
Bài viết phân tích những điểm tương đồng và khác biệt trong ghi nhận và công bố thông tin về các công cụ tài chính theo chuẩn mực chế độ kế toán Việt Nam với chuẩn mực quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp áp dụng các chuẩn mực quốc tế về công cụ tài chính cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
1654 Sự công tâm của kiểm soát nội bộ trong vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ / Nguyễn Phong Nguyên // .- 2020 .- Số 3 .- Tr. 284-287 .- 610
Kiểm soát nội bộ (KSNB) và sự hữu hiệu của KSNB đang là một trong những vấn đề được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Việc tổ chức KSNB khoa học và thật sự hiệu quả đang là bài toán khá hóc búa cho các nhà quản trị các cấp. Sự công tâm của KSNB là một nhân tố quan trọng trong việc đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả của công tác KSNB. Bài viết cung cấp một góc nhìn tổng quát hơn về vai trò chi phối sự công tâm của KSNB đối với sự hữu hiệu hệ thống KSNB. Dựa trên quan điểm của lý thuyết trao đổi xã hội, vận dụng vào bối cảnh hệ thống KSNB của các doanh nghiệp Việt Nam, tác giả đã bàn luận về khả năng ảnh hưởng của sự công tâm của KSNB đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu làm cơ sở cho những nghiên cứu kiểm định trong tương lai. Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra những khuyến nghị nhất định về việc vận hành KSNB tối ưu, nhằm giúp doanh nghiệp đạt được kết quả tốt hơn trong công tác quản trị công ty cũng như góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam.
1655 Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến chất lượng báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp / Nguyễn Anh Hiền // Tài chính - Kỳ 1 .- 2019 .- Số 707 .- Tr. 35 - 37 .- 657
Nghiên cứu tìm ra sự ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam.Qua phương pháp nghiên cứu định lượng, với mẫu khảo sát là 215 doanh nghiệp, kết quả cho thấy, các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1656 Áp dụng chuẩn mực kế toán công vào Việt Nam và một số vấn đề cần trao đổi / Dương Thị Vân Anh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2019 .- Số 707 .- Tr. 38 - 41 .- 657
Việc xây dựng và ban hành các chuẩn mực kế toán công của Việt Nam là tất yếu, cần thiết trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta ngày nay càng sâu rộng. Việc xây dựng hệ thống các chuẩn mực kế toán công tạo ra một môi trường pháp lý quan trọng cho lĩnh vực kế toán nhà nước, góp phần quản lý, quản trị ngày càng hiệu quả nền tài chính quốc gia.
1657 Kinh nghiệm quốc tế về thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ / Đào Thuý Hằng // Tài chính - Kỳ 1 .- 2019 .- Số 707 .- Tr. 52 - 54 .- 657
Bài viết chỉ ra bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp theo ngành thép nói riêng góp phần vào thực hiện thành công chức năng kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp.
1658 Tác động của hoạt động xây lắp thuỷ lợi đối với công tác kế toán quản trị chi phí / Nguyễn Thị Tuân // .- 2019 .- Số 707 .- Tr. 49 - 51 .- 657
Bài viết nghiên cứu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh công trình thuỷ lợi, phân tích tác động của hoạt động xây lắp thuỷ điện đến công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành, đề xuất giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp xây dựng thuỷ lợi hoạt động an toàn và hiệu quả.
1659 Hoàn thiện kế toán doanh thu tại doanh nghiệp viễn thông / Nguyễn Diệu Linh // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- SỐ 10 .- Tr .64-67 .- 657
Kết quả khảo sát và phỏng vấn chuyên gia tại 5 doanh nghiệp viễn thông được phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động tại Việt Nam là Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Viettel (Viettel), Tổng công ty Viễn thông MobiFone (MobiFone), Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VinaPhone), Công ty cổ phần viễn thông di động Vietnamobile (Vietnam Mobile), Công ty cổ phần viễn thông di động toàn cầu (Gtal Mobile), tác giả nhận thueets 3 doanh nghiệp (Viettel, MobiFone, VinaPhone) không ghi nhận doanh thu từ việc bán thẻ cào. 2 doanh nghiệp Gtel Mobile và Vietnam Mobile ghi nhận doanh thu hợp đồng dịch vụ trả trước tại thời điểm cuối kỳ, sau khi xác định được lưu lượng thực tế mà khách hàng sử dụng. Điều đó dẫn đến sự không thống nhất trong việc xác định thời điểm ghi nhận doanh thu đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ trả trước giữa các doanh nghiệp và ảnh hưởng tới nguyên tắc do sánh trong việc lập báo cáo tài chính của các doanh nghiệp viễn thông.
1660 Xây dựng thẻ điểm cân bằng bền vững tại các doanh nghiệp khai khoáng Bình Định / Nguyễn Thị Kim Tuyến // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 55-59 .- 657
Thẻ điểm cân bằng bền vững là công cụ quản lý chiến lược bền vững, thực hiện trách nhiệm môi trường, xã hội của doanh nghiệp. Thẻ điểm cân bằng cung cấp khuôn khổ tích hợp các khía cạnh kinh tế, môi trường, xã hội thành một hệ thống quản lý duy nhất mang lại thành công cho doanh nghiệp. Khai khoáng là ngành công nghiệp nhạy cảm với môi trường theo quyết định cố 04/2012/QĐ-BTNMT. Vì vậy, sử dụng thẻ điểm cân bằng bền vững vào quản trị chiến lược bền vững trong các doanh nghiệp khai khoáng là hết sức cần thiết. Điều này giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu các bên liên quan và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả xây dựng thẻ điểm cân bằng bền vững cho các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tính Bình Định.