CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
1661 Kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản / Lâm Thị Trúc Linh // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 38-41 .- 657

Xác định nội dung của kế toán môi trường tại doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản. Dữ liệu bao gồm phản hồi từ 40 người tham gia để đánh giá việc tuân thủ các quy định về môi trường, lợi ích môi trường, chi phí môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản tỉnh Vĩnh Long. Nghiên cứu này khuyến nghị công việc cho Chính phủ, doanh nghiệp và kế toán viên cần làm để áp dụng kế toán môi trường.

1662 Quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An / Lương Thị Thành Nam, Trần Mạnh Dũng, Thái Thị Kim Oanh // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 46-49 .- 657

Ngân sách nhà nước là một thành phần trong hệ thống tài chính, một công cụ hữu hiệu mà các quốc gia vẫn sử dụng trong quá trình hoạt động. Quản lý ngân sách nhà nước là nhiệm vụ hàng đầu của một quốc gia cũng như các bộ phận cấu thành nên quốc gia đó. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, thời gian qua, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An đã có nhiều cách thức để xây dựng và hoàn thiện về công tác tổ chức, quản lý và điều hành ngân sách cấp huyện. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn nhiều bất cập cần phải tháo gỡ và giải quyết.

1663 Tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp dược phẩm khu vực phía Bắc trong thời đại 4.0 / Nguyễn Thị Phương Dung // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 50-52 .- 657

Bộ máy kế toán có vai trò vô cùng quan trọng trong mỗi doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc nói riêng. Một bộ máy kế toán tốt, sổ sách kế toán rõ ràng, thông tin kế toán được cung cấp hiệu quả, kịp thời sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra các chiến lược và quyết định kinh doanh tối ưu trong thời đại 4.0.

1664 Báo cáo tích hợp: Góc nhìn từ các trường đại học / Trần Thị Thanh Thanh // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 56-60 .- 657

Mặc dung không khổ của Hộ đồng Báo cáo tích hợp quốc tế chủ yếu đề cập đến các công ty vì lợi nhuận, nhưng đây cũng có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ sở giáo dục đại học nhằm cung cấp thông tin ra bên ngoài. Hiện tại, hầu hết các trường đại học trên thế giới chưa thực hiện các báo cáo tích hợp nhưng tất cả các báo cáo đều chứa một số yếu tố của một báo cáo được tích hợp tốt. Báo cáo tích hợp sẽ là xu hướng mới cho các trường đại học khi khái niệm "giá trị" không chỉ là tiền, mà còn là các bên liên quan.

1665 Lý thuyết thể chế trong nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường / Phạm Vũ Hà Thanh // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 53-55 .- 657

Thông qua nghiên cứu lý thuyết thể chế, nghiên cứ này tập trung giải thích cho các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất.

1666 Áp dụng chuẩn mực kế toán để nâng cao chất lượng thông tin báo cáo tài chính / Nguyễn Thị Hồng Vân, Đỗ Thị Lan Hương // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 21-23 .- 657

Mô tả và phân tích việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)/chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và những ảnh hưởng đối với chất lượng thông tin trong báo cáo tài chính. Chất lượng thông tin báo cáo tài chinh sẽ được kiểm tra thông qua các đặc điểm định tính thông tin: thông tin thích hợp, trình bày trung thực, khả năng so sánh, tính kiểm chứng của thông tin, tính so sánh và tính kịp thời của thông tin.

1667 Phân tích lợi nhuận trên nền tảng báo cáo kết quả kinh doanh / Dương Thị Thanh Hiền // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 28-31 .- 657

Báo cáo kết quả kinh doanh tổng kết về doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp, nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng đánh giá hiệu quả hoạt động trong quá khứ, từ đó dự báo triển vọng tương lai của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh giúp các đối tượng quan tâm nhận diện rõ các mối quan hệ cơ bản trong hoạt động kinh doanh; trong đó, lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng trong bức tranh tài chính tổng thể và là một nguồn chủ yếu tạo tiền cho doanh nghiệp.

1668 Vận dụng chuẩn mực kế toán số 16 trong việc ghi nhận chi phí đi vay tại doanh nghiệp / Trần Thị Ngọc Cẩm // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 44-46, 65 .- 657

Trong quá trình hoạt động, bên cạnh vốn góp của chủ sở hữu, doanh nghiệp còn tìm kiểm nguồn vốn vay để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh. Tùy mục đích sử dụng vốn vay, kế toán sẽ ghi nhận chi phí đi vay vào đối tượng kế toán phù hợp cho từng khoản vay. Bài viết đề cập đến hoạt động vay vốn của doanh nghiệp từ ngân hàng. Khi đó, doanh nghiệp sẽ phát sinh chi phí đi vay gồm lãi vay và các khoản chi phí khác phát sinh kiên quan trực tiếp đến các khoản vay. Kế toán vận dụng các quy định hiện hành, cụ thể chuẩn mực kế toán số 16 - chi phí đi vay để ghi nhận chi phí đi vay cho phù hợp với thực tế phát sinh.

1669 Nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn công ty kiểm toán của doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh / Lưu Chí Danh, Võ Nguyên Phương, Trần Đình Tiến // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 47-52 .- 657

Bài viết xác định, đo lường các nhân tố tác động đến việc lựa chọn dịch vụ kiểm toán của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, thông qua việc khảo sát 325 người hiện đang là chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành, giám đốc tài chính, kế toán trưởng... tại 138 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, cả bốn nhân tố giá phí dịch vụ, tâm lý, chất lượng dịch vụ và lợi ích đều có tác động đến sự lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp các công ty kiểm toán hiểu rõ được yêu cầu, mong muốn của khách hàng, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ, khả năng cạnh tranh, góp phần phát triển ngành kiểm toán Việt Nam trong tương lai.

1670 Chính sách tài chính hỗ trợ phát triển ngành thủy sản xuất khẩu của một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Lê Thị Mai Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 31-33 .- 658

Trung Quốc và Indonesia là những quốc gia xuất khẩu thủy sản lớn nhất trên thế giới. Ngành thủy sản xuất khẩu hàng năm làm tăng thu ngoại hối, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế này. Những thành tựu có được là nhờ sự quan tâm của chính phủ của quốc gia này, trong đó bao gồm việc ban hành chính sách tài chính hỗ trợ cho ngành thủy sản xuất khẩu. Vời điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình phát triển ngành thủy sản tương đồng với Việt Nam, những bài học thành công trong việc sử dụng các chính sách tài chính hỗ trợ ngành thủy sản xuất khẩu của Trung Quốc và Indonesia có thể là kinh nghiệm bổ ích cho Việt Nam.