CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
121 Ngành kế toán, kiểm toán trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 / Võ Mỹ Linh, Lê Hồng Hạnh // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 22-24 .- 657

Trong những năm qua, Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 với sức ảnh hưởng trên phạm vi toàn cầu và đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau, lĩnh vực kế toán, kiểm toán cũng không nằm ngoài xu thế đó. Lao động kế toán, kiểm toán đứng trước áp lực cạnh tranh rất lớn cùng với cầu phải nâng cao trình độ, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ. Để có thể cạnh tranh được với nguồn lao động của các nước trong khu vực, Việt Nam cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực về kế toán, kiểm toán đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng trên cơ sở đổi mới và tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu theo chuyên ngành và đào tạo nâng cao học vấn nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao.

122 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế / Phạm Thu Hương // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 4 .- Tr. 7-9 .- 657

Bằng việc hệ thống hóa chuẩn mực số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và các căn cứ hiện kế toán TNDN đã góp phần quan trọng trong việc huy động nguồn lực cho ngân sách ), và cũng như trong việc thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội của đất cùng với tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách thuế TNDN hiện hành sinh một số điểm hạn chế, bất cập cần được nghiên cứu để rà soát, sửa đổi cho phù hợp, đảm bộ của hệ thống pháp luật, đồng thời, xử lý được các yêu cầu đang đặt ra và đảm bảo phù cải cách chính sách thuế TNDN trên thế giới.

123 Hạch toán việc trích lập và sử dụng các quỹ của đơn vị sự nghiệp công lập / Trần Thị Mây, Hoàng Thị Thúy // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 130-132 .- 657

Việc trích lập và sử dụng các quỹ là nhiệm vụ thường xuyên trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, việc trích lập và sử dụng cần phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán nhất định của pháp luật về kế toán và phân phối kết quả tài chính trong năm của các đơn vị sự nghiệp công lập. Bài viết hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến việc hạch toán việc trích lập và sử dụng các quỹ để bộ phận làm công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp công lập có thể nắm vững và thực hiện đúng quy định.

124 Hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang trong ngành xây dựng / Trần Thị Ánh Thêu // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 133-135 .- 657

Xây dựng là một trong những ngành kinh tế quy mô và quan trọng trên thế giới, có nhiều đóng góp lớn cho nền kinh tế các quốc gia. Các công trình xây dựng không chỉ đáp ứng nhu cầu về nhà ở và cơ sở hạ tầng, mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động và phát triển các ngành công nghiệp liên quan. Tuy nhiên, ngành Xây dựng có đặc thù rất phức tạp, trong đó, công tác kế toán nói chung và hạch toán kế toán chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang trong ngành Xây dựng nói riêng cũng không dễ dàng thực hiện nếu không nắm rõ các quy định của pháp luật.

125 Nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chiến lược trong các trường đại học công lập tự chủ / Nguyễn Ánh Hồng // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 136-139 .- 657

Bài viết đề cập đến việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị chiến lược trong các trường đại học công lập tự chủ tại Việt Nam. Kết quả đã chỉ ra được 4 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng kế toán quản trị chiến lược trong các trường đại học công lập tự chủ tại Việt Nam đó là nhu cầu thông tin, cơ cấu tổ chức, mức độ tự chủ và văn bản pháp lý. Mặc dù, các trường đại học công lập tự chủ tại Việt Nam bước đầu đã có những hoạt động mang màu sắc kế toán quản trị, song chưa phát huy được ý nghĩa vai trò của kế toán quản trị chiến lược, do vậy, cần tích cực áp dụng kế toán quản trị chiến lược như một công cụ để hoạt động hiệu quả hơn.

126 Bàn về kế toán các khoản hỗ trợ của nhà nước cho hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam / Vũ Thị Hải, Trần Quang Trung, Ngô Thị Thu Hằng // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- .- 657

Nghiên cứu phản ánh thực trạng kế toán các khoản hỗ trợ của Nhà nước cho các hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Phương pháp quan sát, phỏng vấn điểm, tổng hợp tài liệu và các văn bản pháp luật được sử dụng để giải quyết vấn đềnghiên cứu. Kết quả cho thấy, việc ghi nhận các khoản hỗ trợ của Nhà nước tại các hợp tác xã nông nghiệp hiện nay còn nhiều bất cập như: chưa đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán, chưa phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ. Bên cạnh đó, các quy định hướng dẫn kế toán các giao dịch này, điển hình là khoản hỗ trợ về tài sản và chi phí, còn những điểm chưa phù hợp với bản chất giao dịch. Nghiên cứu cũng chỉ ra các nguyên nhân và đề xuất giải pháp phù hợp.

127 Mối tương quan giữa vận dụng kế toán quản trị với thành quả của doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam / Nguyễn Thị Ngọc Hải // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 148-150 .- 657

Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về vận dụng và lợi ích từ việc vận dụng kế toán quản trị tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế những bằng chứng thực nghiệm chứng minh mối tương quan giữa kế toán quản trị và thành quả của doanh nghiệp. Các nghiên cứu về vận dụng kế toán quản trị tại Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị tại doanh nghiệp, chưa đánh giá được thành quả doanh nghiệp đạt được từ việc vận dụng kế toán quản trị. Do đó, đây xem như một khe hổng, có thể tiếp tục bổ sung thêm các nghiên cứu trong tương lai nhằm góp phần khẳng định mối tương quan giữa việc vận dụng kế toán quản trị và thành quả doanh nghiệp.

128 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của kiểm toán viên / Trần Khánh Lâm, Lê Ngọc Hải // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 158-162 .- 657

Kiểm toán viên là nguồn lực quan trọng phản ánh danh tiếng và uy tín của các công ty kiểm toán. Việc xin nghỉ việc của kiểm toán viên là hiện tượng phổ biến tại các công ty kiểm toán nói riêng và cũng là vấn đề được các tổ chức trên thế giới rất quan tâm. Nghiên cứu này xác định các yếu tố và đo lường yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của kiểm toán viên. Bằng phương pháp định lượng qua thu thập dữ liệu từ khảo sát 152 người là kiểm toán viên và cựu kiểm toán viên đã nghỉ việc tại TP. Hồ Chí Minh, sau đó phân tích kết quả thông qua công cụ thống kê SPSS, kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 yếu tố gồm: Nhận thức nghề nghiệp; Môi trường làm việc; Điều kiện làm việc; Cơ hội nghề nghiệp ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của kiểm toán viên.

129 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị hành chính sự nghiệp khu vực đồng bằng sông Cửu Long / Trần Kim Ngân // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 212-216 .- 332

Nghiên cứu này phân tích tác động của các nhân tố đến hiệu quả tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị hành chính sự nghiệp khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 04 nhân tố tác động trực tiếp đến khả năng tổ chức công tác kế toán và tác động gián tiếp đến hiệu quả tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị này là: Chất lượng nguồn nhân lực, Ứng dụng công nghệ thông tin, Môi trường pháp lý và Nhu cầu thông tin kế toán. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị hành chính sự nghiệp khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

130 Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần môi trường đô thị Đà Nẵng / Nguyễn Thị Tấm // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 234-236 .- 657

Các vấn đề lý luận về công tác kế toán tài sản cố định đã được đề cập ở rất nhiều tài liệu khoa học, chuyên đề, tạp chí, luận án... Tuy nhiên, để có thể tiếp cận và áp dụng các chính sách, chế độ phù hợp với tình hình thực tiễn của doanh nghiệp thì trong nội tại mỗi doanh nghiệp (đặc biệt là đơn vị có nhiều cấp quản lý) cần phải xây dựng được hệ thống văn bản quy trình, quy định, cơ chế quản lý và hệ thống báo cáo phù hợp giúp doanh nghiệp quản lý tốt và sử dụng hiệu quả tài sản. Bài viết này nghiên cứu thực trạng tại Công ty Cổ phần môi trường đô thị Đà Nẵng và đề xuất các giải pháp hoànthiện công tác kế toán tài sản cố định tại đây.