CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
11 Kế toán trách nhiệm xã hội tại một số quốc gia trên thế giới và gợi ý giải pháp nâng cao vận dụng kế toán trách nhiệm tại doanh nghiệp / TS. Ngô Thị Thu Hương, Ths. Nguyễn Thị Mai Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 92-95 .- 657

Nghiên cứu kế toán trách nhiệm xã hội một số điển hình tại các quốc gia trên thế giới bao kế toán trách nhiệm xã hội tại Mỹ, Anh, cộng đồng chung Châu Âu và đề xuất bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

12 Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam / PGS.TS. Ngô Thị Thu Hồng, TS. Ngô Thị Thu Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 14-17 .- 657

Bài viết, trình bày khái quát thực trạng kế toán công cụ tài chính, đánh giá những hạn chế trong thực hiện kế toán công cụ tài chính của các doanh nghiệp thuộc mẫu nghiên cứu, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán công cụ tài chính hướng tới áp dụng IFRS.

13 Kế toán trách nhiệm xã hội và vận dụng tại các doanh nghiệp xây dựng / Ths. Nguyễn Thị Kim Chung // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 46-49 .- 657

Bài viết, phân tích khái quát về kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp, sự cần thiết phải thực hiện KTTNXH trong doanh nghiệp xây dựng. Qua đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm thực hiện kế toán trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đạt hiệu quả.

14 Đào tạo đạo đức nghề nghiệp theo chuẩn mực quốc tế trong chương trình đào tạo đại học ngành kế toán tại các trường đại học trên thế giới và bài học cho Việt Nam / Nguyễn Thị Lê Thanh, Đào Nam Giang, Nguyễn Diệu Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 290 .- Tr. 94-97 .- 370

Đạo đức nghề nghiệp rất quan trọng và cần thiết đối với người làm nghề kế toán, kiểm toán. Người làm kế toán, kiểm toán phải luôn ý thức, nhận thức và tuân thủ các quy định về đạo đức nghề nghiệp kế toán - kiểm toán. Đạo đức nghề nghiệp kế toán - kiểm toán yêu cầu mỗi kế toán, kiểm toán viên phải ứng xử và hoạt động một cách trung thực phục vụ cho lợi ích nghề nghiệp và xã hội, đây là chỉ dẫn để các thành viên luôn duy trì được thái độ nghề nghiệp đúng đắn, từ đó góp phần bảo vệ và nâng cao uy tín nghề nghiệp. Để có được ý thức, nhận thức và chủ động tuân thủ quy định, việc đào tạo đạo đức nghề nghiệp kế toán - kiểm toán trong chương trình đào tạo (CTĐT) đại học ngành kế toán là rất cần thiết. Bài viết tìm hiểu kinh nghiệm đào tạo đạo đức nghề nghiệp kế toán - kiểm toán vào CTĐT đại học ngành kế toán của một số trường đại học lớn trên thế giới (Đại học Quản lý Singapore, Đại học Sydney), từ đó đưa ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

15 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn phần mềm kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam / Vũ Quang Hưng, Nguyễn Vũ Việt // Nghiên cứu khoa học kiểm toán .- 2025 .- Số 292 .- Tr. 30 - 33 .- 657

Phần mềm kế toán (PMKT) là một công cụ thiết yếu hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác kế toán và quản trị tài chính. Việc lựa chọn và ứng dụng PMKT tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố công nghệ, tổ chức và môi trường. Bài viết này nghiên cứu tác động của các nhân tố như chi phí, tính năng, uy tín nhà cung cấp, hỗ trợ kỹ thuật, bảo mật và tuân thủ pháp lý đến quyết định lựa chọn PMKT của DNN&V tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất mô hình lý thuyết kết hợp TAM, UTAUT2 và ISS cùng các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm trong thực tiễn.

16 Phân tích “Mô hình ba tuyến” trong quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ / Trần Thị Như Quỳnh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 292 .- Tr. 52 - 55 .- 657

Mô hình ba tuyến được Viện Kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ xây dựng dựa trên nền tảng mô hình ba tuyến phòng thủ. Mô hình này có những thay đổi so với mô hình trước đây để phù hợp với một nền tảng quản trị hiện đại và có thể linh động mở rộng khả năng áp dụng cho tất cả các tổ chức. Cụ thể là, mô hình mới không sử dụng từ “phòng thủ”, vì phòng thủ không phải là vai trò trọng tâm của mô hình quản trị rủi ro mà thay bằng “tư vấn” - đón đầu cơ hội từ rủi ro. Tư vấn cũng là chức năng bắt buộc của kiểm toán nội bộ, thể hiện sự khác biệt với kiểm toán độc lập. Nên mô hình mới nhấn mạnh kiểm toán nội bộ là một phần không thể thiếu của quản trị. Kiểm toán nội bộ tạo giá trị, độ tin cậy và khách quan nhờ tính độc lập của kiểm toán nội bộ. Vai trò của từng “tuyến” trong mô hình mới cũng có sự thay đổi, các tuyến hoạt động không theo thứ tự, các hoạt động diễn ra một cách đồng thời, thậm chí giữa các tuyến có thể “vượt tuyến”. Mô hình mới cho phép nhiều tuyến báo cáo giữa Ban điều hành và Ban Quản trị theo yêu cầu thực tế.

17 Đo lường khái niệm thực hành kế toán quản trị chiến lược : sự kết hợp giữa nội dung/kỹ thuật và việc tham gia của người làm kế toán vào các quy trình quản lý chiến lược / Đỗ Thị Hướng Dương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 292 .- Tr. 76 - 80 .- 657

Bài viết này phân tích cách đo lường thực hành Kế toán Quản trị Chiến lược (KTQTCL) thông qua việc kết hợp hai khía cạnh bổ trợ lẫn nhau: (i) mức độ áp dụng các kỹ thuật KTQTCL và (ii) mức độ tham gia của kế toán viên vào quy trình quản lý chiến lược. Trong khi các nghiên cứu trước đây chủ yếu dựa vào việc đánh giá mức độ sử dụng các kỹ thuật như quản trị chi phí chiến lược, kế toán đối thủ cạnh tranh và kế toán khách hàng, thì các nghiên cứu gần đây nhấn mạnh sự cần thiết phải tính đến vai trò chiến lược của kế toán viên nhằm phản ánh thực tiễn toàn diện hơn. Dựa trên khung lý thuyết của Cadez và Guilding (2008), bài viết tổng quan cả công cụ kỹ thuật và vai trò ngày càng mở rộng của kế toán viên như những đối tác chiến lược, đồng thời đề xuất thang đo hai chiều nhằm hỗ trợ hiệu quả hơn cho các nghiên cứu thực nghiệm về thực hành KTQTCL trong tương lai.

18 Tính hữu hiệu của kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Phạm Huy Hùng, Trần Mạnh Dũng, Nguyễn Mạnh Cường // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 301 .- Tr. 27 - 37 .- 657

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ bảng hỏi gửi đến cho 239 đối tượng, bao gồm kiểm toán viên nội bộ, các nhà quản lý doanh nghiệp niêm yết và đơn vị được kiểm toán. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, kết quả chỉ ra rằng có 4 nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm toán nội bộ theo thứ tự giảm dần, gồm: Cơ sở hoạt động của kiểm toán nội bộ; Năng lực của kiểm toán viên nội bộ; Tính độc lập và khách quan của kiểm toán nội bộ; và Mối quan hệ giữa kiểm toán viên nội bộ và kiểm toán viên độc lập. Dựa vào kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đưa ra đối với các bên liên quan nhằm nâng cao tính hữu hiệu của kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam.

19 Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài đến chất lượng kiểm toán của kiểm toán độc lập / Phạm Huy Hùng, Trần Mạnh Dũng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 299 .- Tr. 25 - 35 .- 657

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp kiểm toán đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính dưới góc nhìn của các kiểm toán viên độc lập. Dữ liệu được thu thập từ bảng hỏi được gửi đến cho 177 kiểm toán viên làm việc tại các doanh nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Dựa vào nghiên cứu định lượng với các kỹ thuật định lượng, kết quả chỉ ra rằng có 5 nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính theo thứ tự giảm dần, gồm: Hệ thống pháp lý; Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài; Sự cạnh tranh trên thị trường; Đặc điểm của khách hàng; Giá phí kiểm toán. Dựa vào kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đưa ra đối với các bên liên quan nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam.

20 Mức độ vận dụng kế toán quản trị của các doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Ngọc, Trương Bá Thanh // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 309 .- Tr. 96-105 .- 657

Bài báo đánh giá mức độ vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Với mẫu nghiên cứu gồm 216 doanh nghiệp dệt may Việt Nam, kết quả nghiên cứu với phương pháp phân tích thống kê và phân tích cụm chỉ ra rằng: (1) mức độ vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam là khá cao, đạt 64,73%; (2) các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đang sử dụng các công cụ kế toán quản trị ở các giai đoạn phát triển khá thấp, thuộc giai đoạn 2 trong mô hình IFAC. Những phát hiện này cung cấp cái nhìn sâu sắc và hữu ích để hiểu hơn về thực trạng vận dụng của các công cụ kế toán quản trị trong bối cảnh toàn cầu hoá và cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.