CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
11 Thực trạng và định hướng tăng cường áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay / Nguyễn Tuấn Anh // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 62-66 .- 657
Bài viết đề cập một cách khái quát về thực trạng áp dụng các nội dung kế toán quản trị gắn với việc thực hiện các chức năng quản lý tại các doanh nghiệp Việt Nam trong khoảng 5 năm trở lại đây. Trên cơ sở những đánh giá sẽ đưa ra định hướng cơ bản với mục đích giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam nhận thức đầy đủ hơn về vai trò của kế toán quản trị, từ đó tăng cường áp dụng hơn nữa các nội dung và công cụ của kế toán quản trị để nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành cho chính những doanh nghiệp này trong thời gian tiếp theo.
12 Tình hình thanh tra, kiểm tra của nhà nước về thực hiện chính sách tiền lương trong các doanh nghiệp / Đoàn Thị Yến // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 60-64 .- 657
Mục đích của bài viết là tìm hiểu và phân tích tình hình thanh tra, kiểm tra của nhà nước về thực hiện chính sách tiền lương trong các doanh nghiệp. Đồng thời, thanh tra, kiểm tra giúp nhà nước có thêm các thông tin về thị trường lao động. Qua đó thấy được những điểm hợp lý, không hợp lý của chính sách, góp phần hoàn thiện chính sách, để chính sách tiền lương của nhà nước đi vào thực tiễn.
13 Tổ chức công tác kế toán trong các hợp tác xã nông nghiệp ở nước ta / Ngô Thị Thu Hồng // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 18-22 .- 657
Bài viết phân tích khái quát về thực trạng tổ chức công tác kế toán. Qua đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong trong các hợp tác xã nông nghiệp.
14 Nhận diện và phân loại chi phí tại các doanh nghiệp taxi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên / Trần Tuấn Anh, Đỗ Thị Thu Hằng // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 85-88 .- 657
Bài viết tập trung phản ánh thực trạng phân loại chi phí tại các doanh nghiệp Taxi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện nhận diện và phân loại chi phí tại các doanh nghiệp taxi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
15 Nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm OCOP của khu vực miền núi phía Bắc / Nguyễn Bích Hồng, Trần Thị Tuyết, Đỗ Thị Thùy Linh // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 77-81 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố như: kiến thức sản phẩm, nguồn gốc sản phẩm, giá sản phẩm, chất lượng sản phẩm, quan tâm môi trường, thái độ với OCOP có ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm OCOP. Hơn nữa, thái độ với OCOP đóng vai trò quan trọng trung gian tác động mối quan hệ các biến trên với ý định mua sản phẩm này. Từ đó, khuyến nghị cho người nông dân và nhà quản lý các tỉnh MNPB chú ý đến yếu tố như chất lượng sản phẩm và nguồn gốc sản phẩm.
16 Thực trạng phát triển sản phẩm OCOP và marketing số sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên / Nguyễn Thu Ngân // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 65-69 .- 658
Kết quả cho thấy sau 5 năm triển khai, chương trình OCOP tỉnh Thái Nguyên đã đạt được một số kết quả tốt. Tuy nhiên, để chương trình ngày càng phát triển thì cần nhiều điều kiện trong đó sự chủ động của chủ thể OCOP trong việc áp dụng các công cụ kỹ thuật số vào hoạt động Marketing; tiếp thị, quảng cáo sản phẩm là vô cùng quan trọng. Bài viết đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả áp dụng Marketing số sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
17 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Ngọc Sơn // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 86-94 .- 657
Đánh giá tác động của các nhân tố đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết. Dữ liệu được sử dụng là báo cáo tài chính (BCTC) đã kiểm toán của 172 công ty trong giai đoạn 5 năm từ 2019 - 2023. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng với mô hình hồi quy tuyến tính bội, trong đó biến phụ thuộc được đo lường theo mô hình Friedlan (1994) và 7 biến độc lập. Kết quả cho thấy, hiệu quả kinh doanh (ROA), tỷ trọng tài sản cố định (TANG), chất lượng doanh nghiệp (DN) kiểm toán (AUD) có tác động thuận chiều với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Rủi ro kinh doanh (RISK) có tác động ngược chiều đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đối với các công ty, cơ quan quản lý và nhà đầu tư trong việc đánh giá chất lượng lợi nhuận được báo cáo bởi các DN.
18 Ứng dụng công nghệ vào kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp khách sạn / Nguyễn Thị Khánh Vân // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 102-106 .- 657
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt và nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng về trải nghiệm dịch vụ cao cấp, các DN khách sạn (DNKS) ngày nay đang chú trọng đến việc áp dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả quản lý và kiểm soát nội bộ (KSNB). Bài báo này sẽ đề cập đến đặc điểm về KSNB trong DNKS và những ứng dụng tiêu biểu của công nghệ trong việc KSNB tại các DNKS.
19 Các nhân tố tác động đến chất lượng đào tạo ngành Kế toán của Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học thành phố Hồ Chí Minh / Lý Phát Cường // .- 2023 .- Volume 8 (N2) - Tháng 12 .- Tr. 08-17 .- 657
Nghiên cứu này xác định ảnh hưởng các nhân tố tác động đến chất lượng đào tạo ngành kế toán của khoa Kinh tế Tài chính trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TPHCM. Nghiên cứu dựa trên lý thuyết liên quan để xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất gồm sáu nhân tố độc lập tác động đến chất lượng đào tạo ngành kế toán của khoa Kinh tế Tài chính trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TPHCM. Nghiên cứu định tính nhằm điều chỉnh mô hình, thang đo sơ bộ, mô hình nghiên cứu và thang đo chính thức. Nghiên cứu định lượng được tiến hành kiểm định độ tin cậy thang đo và đo lường mức độ ảnh hưởng các nhân tố tác động đến chất lượng đào tạo ngành kế toán của khoa Kinh tế Tài chính trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TPHCM.
20 Ảnh hưởng của vốn trí tuệ đến ý định sử dụng kế toán đám mây trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh / Trịnh Hiệp Thiện // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 31-37 .- 657
Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa vốn con người (HC), vốn tổ chức (SC), và vốn quan hệ (RC) đối với khả năng tiếp nhận và áp dụng kế toán đám mây (IAC) trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP.HCM. Thông qua việc sử dụng kỹ thuật phân tích PLS-SEM kết quả cho thấy, không có liên kết mạnh mẽ giữa HC, SC và RC, nhưng có mối quan hệ tích cực giữa các loại vốn này và IAC. Điều này cho thấy rằng, vốn con người, vốn tổ chức và vốn quan hệ đóng vai trò trung tâm trong việc thúc đẩy khả năng tiếp nhận và áp dụng kế toán đám mây trong DNNVV. Từ đó, cung cấp góc nhìn quan trọng cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp (DN) cần tận dụng và phát triển các loại vốn này để tối ưu hóa lợi ích từ công nghệ kế toán đám mây. Đồng thời, mở ra hướng nghiên cứu mới cho cộng đồng học thuật về mối quan hệ giữa các loại vốn và tiếp nhận công nghệ.