CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
591 Tính toán khả năng chịu lực của kết cấu bê tông cốt thép sau cháy / Chu Thị Bình, Phạm Thanh Hùng // Xây dựng .- 2022 .- Số 12 .- Tr. 107-112 .- 624

Trình bày phương pháp tính toán khả năng chịu lực của kết cấu bê tông cốt thép sau cháy sử dụng phần mềm phân tích kết cấu SAFIR. Qua đó đưa ra một số nhận xét về tính toán khả năng chịu lực của kết cấu bê tông cốt thép sau cháy.

592 Tính toán kết cấu tường kép có gắn thiết bị giảm chấn trong dầm nối / Phạm Thu Hiền, Nguyễn Hải Quang, Nguyễn Tiến Cường // Xây dựng .- 2022 .- Số 12 .- Tr. 113-119 .- 624

Đặt thiết bị tiêu tán năng lượng trong dầm nối của hệ tường kép là vấn đề được đặt ra, đồng thời việc xây dựng ma trận độ cứng của phần tử thanh gắn thiết bị tiêu tán năng lượng và so sánh kết quả phân tích sử dụng 2 phần mềm tính toán khác nhau được trình bày.

593 Đánh giá các công thức tính toán cường độ chịu cắt của cột bê tông cốt thép tiết diện chữ nhật / Phan Văn Tiến, Nguyễn Sỹ Minh, Nguyễn Trọng Hà, Trần Văn Bình, Nguyễn Duy Duẩn // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2022 .- Số 3 .- Tr. 3-10 .- 624

Nghiên cứu so sánh và đánh giá về tính toán cường độ chịu cắt theo các tiêu chuẩn và các nghiên cứu khác nhau dựa trên một bộ dữ liệu đủ lớn và đáng tin cậy.

594 Phương pháp xác định tuổi thọ còn lại của công trình bê tông cốt thép theo độ tin cậy của cấu kiện / Nguyễn Hoàng Anh // Khoa học công nghệ môi trường .- 2022 .- Số 3 .- Tr. 11-20 .- 624

Xác định các giá trị hư hỏng lớn nhất của cấu kiện, kết cấu trên cơ sở tính toán độ tin cậy của chúng, từ đó xác định được mức độ ảnh hưởng và tuổi thọ còn lại của công trình.

595 Khảo sát khả năng chịu uốn của tiết diện thép hộp chữ nhật tạo hình nguội theo phương pháp cường độ liên tục / Phạm Ngọc Hiếu, Nguyễn Lệ Thủy // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2022 .- Số 3 .- Tr. 28-34 .- 624

Trình bày phương pháp thiết kế là phương pháp cường độ liên tục có xem xét đến sự cứng nguội này trong thiết kế tiết diện thép tạo hình nguội khi chịu uốn. Trên cơ sở này, các ví dụ tính toán được đưa ra cho tiết diện hộp chữ nhật chịu uốn và tiến hành các khảo sát với sự thay đổi giới hạn bền của vật liệu trên cơ sở so sánh với kết quả cường độ được thiết kế theo tiêu chuẩn thép tạo hình nguội châu Âu.

596 Nghiên cứu ứng xử chịu xoắn của dầm bê tông cốt thanh composit polyme sợi thủy tinh / Lê Đăng Dũng, Nguyễn Quang Sĩ, Nguyễn Huy Cường, Nguyễn Thành Tâm // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2022 .- Số 3 .- Tr. 35-42 .- 624

Thực hiện các thí nghiệm về kết cấu bê tông sử dụng cốt GFRP chịu xoắn thuần túy. Các kết quả thí nghiệm về mô men xoắn gây nứt, mô men xoắn tới hạn cũng như góc xoay sẽ được đo đạc, phân tích.

597 Nghiên cứu khả năng sử dụng bê tông hạt mịn cường độ cao cho công nghệ in bê tông 3D / Tăng Văn Lâm // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2022 .- Số 3 .- Tr. 50-59 .- 624

Trình bày một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm về thành phần và tính chất của bê tông hạt mịn cường độ cao từ các nguồn vật liệu sẵn có ở Việt Nam sử dụng cho công nghệ in bê tông 3D.

598 Nghiên cứu cứng hóa đất bùn nạo vét bằng xi măng và phụ gia khoáng / Nguyễn Quang Phú // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2022 .- Số 3 .- Tr. 60-67 .- 624

Đất bùn sau cứng hóa có thể sử dụng cho mục đích xây dựng như làm vật liệu thay thế cát để san lấp mặt bằng và đắp bờ bao trong các công trình thủy lợi và nuôi trồng thủy sản tại vùng đồng bằng sông Cửu Long.

599 Tính toán khung bê tông cốt thép có dầm chuyển bằng phương pháp tĩnh phi tuyến theo TCVN 9386:2012 / Võ Minh Quang, Võ Mạnh Tùng // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2022 .- Số 3 .- Tr. 68-75 .- 624

Đánh giá lại mức độ dẻo của khung có dầm chuyển được thiết kế với cấp độ dẻo trung bình, vì với việc hình thành khớp dẻo ở một số tầng phía trên dầm chuyển thì khung có dầm chuyển vẫn có thể đáp ứng được độ dẻo yêu cầu.

600 Đánh giá ảnh hưởng của khu vực đứt gãy kiến tạo trong quá trình xây dựng, quan trắc và sử dụng các công trình bằng phần mềm “Nedra 3D” / Trần Mạnh Hùng // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 23 (397) .- Tr. 28-31 .- 624

Sử dụng phương pháp mô hình hóa khối đất bên dưới nền móng của công trình, từ đó đánh giá một trong các dạng bất đồng nhất của khối cấu trúc khi có và không có đứt gãy kiến tạo.